Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 269/QĐ-BTP Kế hoạch triển khai Đề án Thể chế hóa quyền sở hữu tài sản

BỘ TƯ PHÁP

_____

Số: 269/QĐ-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả”

______________

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Giám đốc Học viện Tư pháp, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định này.

Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Văn phòng Chính phủ (để p/h);

– Bộ trưởng (để b/c);

-Các Thứ trưởng (để biết);

– Cục CNTT (để đăng cổng thông tin điện tử);

– Lưu: VT, Vụ PLDSKT (PLDS-Th).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phan Chí Hiếu

BỘ TƯ PHÁP

______

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-BTP ngày 26/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

_________________

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện toàn diện, có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ Bộ Tư pháp được giao tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 120/QĐ-TTg).

2. Yêu cầu

– Cụ thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được giao chủ trì, phối hợp thực hiện theo Quyết định số 120/QĐ-TTg.

– Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

– Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, đồng thời tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN

1. Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc tế liên quan đến pháp luật về quyền sở hữu tài sản và thực tiễn thi hành, tập trung vào các loại tài sản phi truyền thống, dữ liệu số, tài nguyên số của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (mục III. 1 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Viện Khoa học pháp lý, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc tế về pháp luật về quyền sở hữu tài sản và thực thi pháp luật liên quan.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 12 năm 2021.

2. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân (trong lĩnh vực dân sự, hình sự, xử lý vi phạm hành chính, đăng ký tài sản) (mục III.2 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg)

2.1. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực dân sự.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực dân sự.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.2. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực hình sự.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự – hành chính.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực hình sự.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.3. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.4. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực đăng ký tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực đăng ký tài sản.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.5. Xây dựng báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp về rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân (trong lĩnh vực dân sự, hình sự, xử lý vi phạm hành chính, đăng ký tài sản).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp về kết quả rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

3. Xây dựng báo cáo tổng thể về rà soát pháp luật, xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập và đề xuất giải pháp tổng thể hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân (mục III.3 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg và được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát của các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ tại mục III.2 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo tổng thể rà soát, đánh giá quy định pháp luật liên quan thuộc các lĩnh vực và giải pháp hoàn thiện.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 12 năm 2021.

4. Nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (mục III.4 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

4.1. Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, cán bộ, công chức Sở Tư pháp, phòng tư pháp trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho doanh nghiệp, cán bộ, công chức;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.2. Nâng cao năng lực cho luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, trọng tài viên, thừa phát lại trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, trọng tài viên;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.3. Nâng cao năng lực cho chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án dân sự trong thực thi pháp luật, tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án dân sự;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.4. Nâng cao năng lực cho trợ giúp viên pháp lý trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho trợ giúp viên pháp lý;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

5. Tổ chức các diễn đàn đối thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản và đăng ký tài sản trong lĩnh vực dân sự (mục III.5 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả tổ chức diễn đàn đối thoại; khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ; các đề xuất, kiến nghị liên quan.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

6. Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn pháp luật cho người dân, doanh nghiệp đối với các vấn đề liên quan quyền sở hữu tài sản (mục III.6 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật hình Sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021;

– Các kết quả, sản phẩm của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 – 2025 trong lĩnh vực quyền sở hữu tài sản.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2025.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này có trách nhiệm:

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ.

– Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo Quyết định số 120/QĐ-TTg và đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này.

3. Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật có trách nhiệm đăng tải công khai, tuyên truyền các hoạt động của Bộ Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ (nếu có).

2. Cục Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định./.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 269/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả”
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 269/QĐ-BTP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Chí Hiếu
Ngày ban hành: 26/02/2021 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch
Tóm tắt văn bản

BỘ TƯ PHÁP

_____

Số: 269/QĐ-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả”

______________

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Giám đốc Học viện Tư pháp, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định này.

Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Văn phòng Chính phủ (để p/h);

– Bộ trưởng (để b/c);

-Các Thứ trưởng (để biết);

– Cục CNTT (để đăng cổng thông tin điện tử);

– Lưu: VT, Vụ PLDSKT (PLDS-Th).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phan Chí Hiếu

BỘ TƯ PHÁP

______

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

Triển khai Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-BTP ngày 26/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

_________________

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện toàn diện, có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ Bộ Tư pháp được giao tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 120/QĐ-TTg).

2. Yêu cầu

– Cụ thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được giao chủ trì, phối hợp thực hiện theo Quyết định số 120/QĐ-TTg.

– Các nhiệm vụ được xác định có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

– Phân công trách nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, đồng thời tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN

1. Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc tế liên quan đến pháp luật về quyền sở hữu tài sản và thực tiễn thi hành, tập trung vào các loại tài sản phi truyền thống, dữ liệu số, tài nguyên số của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (mục III. 1 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Viện Khoa học pháp lý, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm quốc tế về pháp luật về quyền sở hữu tài sản và thực thi pháp luật liên quan.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 12 năm 2021.

2. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân (trong lĩnh vực dân sự, hình sự, xử lý vi phạm hành chính, đăng ký tài sản) (mục III.2 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg)

2.1. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực dân sự.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực dân sự.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.2. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực hình sự.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật hình sự – hành chính.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực hình sự.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.3. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.4. Rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân trong lĩnh vực đăng ký tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục trong lĩnh vực đăng ký tài sản.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

2.5. Xây dựng báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp về rà soát, đánh giá pháp luật; xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập cụ thể; xác định giải pháp khắc phục và triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản tư nhân (trong lĩnh vực dân sự, hình sự, xử lý vi phạm hành chính, đăng ký tài sản).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo tổng hợp của Bộ Tư pháp về kết quả rà soát, xác định các vấn đề bất cập cụ thể, giải pháp khắc phục.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 9 năm 2021.

3. Xây dựng báo cáo tổng thể về rà soát pháp luật, xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập và đề xuất giải pháp tổng thể hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân (mục III.3 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg và được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát của các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ tại mục III.2 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo tổng thể rà soát, đánh giá quy định pháp luật liên quan thuộc các lĩnh vực và giải pháp hoàn thiện.

d) Thời hạn hoàn thành: Tháng 12 năm 2021.

4. Nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân, đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (mục III.4 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

4.1. Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, cán bộ, công chức Sở Tư pháp, phòng tư pháp trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho doanh nghiệp, cán bộ, công chức;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.2. Nâng cao năng lực cho luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, trọng tài viên, thừa phát lại trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Bổ trợ tư pháp.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, trọng tài viên;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.3. Nâng cao năng lực cho chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án dân sự trong thực thi pháp luật, tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho chấp hành viên, cán bộ cơ quan thi hành án dân sự;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

4.4. Nâng cao năng lực cho trợ giúp viên pháp lý trong thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý.

b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Báo cáo kết quả tập huấn, đào tạo cho trợ giúp viên pháp lý;

– Năng lực, hiểu biết pháp luật và thực thi pháp luật liên quan của các đối tượng được tập huấn, đào tạo được tăng cường, nâng cao.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

5. Tổ chức các diễn đàn đối thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về quyền sở hữu tài sản và đăng ký tài sản trong lĩnh vực dân sự (mục III.5 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật hình sự – hành chính, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả tổ chức diễn đàn đối thoại; khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ; các đề xuất, kiến nghị liên quan.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2022.

6. Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn pháp luật cho người dân, doanh nghiệp đối với các vấn đề liên quan quyền sở hữu tài sản (mục III.6 Điều 1 Quyết định số 120/QĐ-TTg).

a) Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp luật dân sự – kinh tế.

b) Đơn vị phối hợp: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Vụ Pháp luật hình Sự – hành chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội.

c) Kết quả đầu ra:

– Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021;

– Các kết quả, sản phẩm của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 – 2025 trong lĩnh vực quyền sở hữu tài sản.

d) Thời hạn hoàn thành: Từ tháng 3 năm 2021 đến hết năm 2025.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này có trách nhiệm:

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ.

– Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo Quyết định số 120/QĐ-TTg và đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại Mục II Kế hoạch này.

3. Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật có trách nhiệm đăng tải công khai, tuyên truyền các hoạt động của Bộ Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ (nếu có).

2. Cục Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 269/QĐ-BTP Kế hoạch triển khai Đề án Thể chế hóa quyền sở hữu tài sản”