NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 50-HĐBT NGÀY 10-3-1987
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ THÔNG TIN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị quyết số 34 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng ngày 22 tháng 7 năm 1986;
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN ngày 16 tháng 2 năm 1987 phê chuẩn việc thành lập Bộ Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Bộ Thông tin là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về các ngành báo chí, thông tấn, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành và công tác thông tin, cổ động khác.
Điều 2.Bộ Thông tin có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
1. Lập quy hoạch và kế hoạch dài hạn về xây dựng và phát triển ngành; kế hoạch ngắn hạn và hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ.
2. Xây dựng các pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành, và các hoạt động thông tin, cổ động khác trình Quốc hội và các chính sách, chế độ để Hội đồng Bộ trưởng thông qua và ban hành.
3. Cho phép và cấp giấy phép hoạt động cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành, các phương tiện thông tin, cổ động khác theo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thông tin. Đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép khi xét thấy hoạt động trái với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kỹ thuật và tiền vốn cho các đơn vị thuộc ngành theo chế độ chung của Nhà nước và quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Phát ngôn theo sự uỷ nhiệm của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng.
6. Thực hiện các quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế về công tác thông tin.
Điều 3. Tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm có:
1. Vụ Báo chí,
2. Cục Truyền thanh, phát thanh, truyền hình,
3. Cục Xuất bản,
4. Cục Thông tin cổ động, triển lãm,
5. Vụ Kế hoạch, tài vụ, vật tư,
6. Vụ Tổ chức cán bộ, lao động và đào tạo,
7. Vụ hợp tác quốc tế,
8. Ban Thanh tra,
9. Văn phòng.
Điều 4.Bộ trưởng Bộ Thông tin chịu trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ cơ cấu tổ chức, biên chế và lề lối làm việc của các vụ, cục, văn phòng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 5.Đối với tổ chức sự nghiệp và sản xuất kinh doanh thuộc Bộ, Bộ trưởng Bộ thông tin sắp xếp tổ chức theo hướng cải tiến cơ chế quản lý kinh tế mới của Đảng trình Hội đồng Bộ trưởng xét ban hành.
Điều 6. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thông tin, Bộ trưởng Bộ Văn hoá và Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 50-HĐBT NGÀY 10-3-1987
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ THÔNG TIN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị quyết số 34 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng ngày 22 tháng 7 năm 1986;
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 782-NQ/HĐNN ngày 16 tháng 2 năm 1987 phê chuẩn việc thành lập Bộ Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Bộ Thông tin là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về các ngành báo chí, thông tấn, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành và công tác thông tin, cổ động khác.
Điều 2.Bộ Thông tin có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
1. Lập quy hoạch và kế hoạch dài hạn về xây dựng và phát triển ngành; kế hoạch ngắn hạn và hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ.
2. Xây dựng các pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành, và các hoạt động thông tin, cổ động khác trình Quốc hội và các chính sách, chế độ để Hội đồng Bộ trưởng thông qua và ban hành.
3. Cho phép và cấp giấy phép hoạt động cho các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, in, phát hành, các phương tiện thông tin, cổ động khác theo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thông tin. Đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép khi xét thấy hoạt động trái với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kỹ thuật và tiền vốn cho các đơn vị thuộc ngành theo chế độ chung của Nhà nước và quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Phát ngôn theo sự uỷ nhiệm của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng.
6. Thực hiện các quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế về công tác thông tin.
Điều 3. Tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm có:
1. Vụ Báo chí,
2. Cục Truyền thanh, phát thanh, truyền hình,
3. Cục Xuất bản,
4. Cục Thông tin cổ động, triển lãm,
5. Vụ Kế hoạch, tài vụ, vật tư,
6. Vụ Tổ chức cán bộ, lao động và đào tạo,
7. Vụ hợp tác quốc tế,
8. Ban Thanh tra,
9. Văn phòng.
Điều 4.Bộ trưởng Bộ Thông tin chịu trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ cơ cấu tổ chức, biên chế và lề lối làm việc của các vụ, cục, văn phòng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 5.Đối với tổ chức sự nghiệp và sản xuất kinh doanh thuộc Bộ, Bộ trưởng Bộ thông tin sắp xếp tổ chức theo hướng cải tiến cơ chế quản lý kinh tế mới của Đảng trình Hội đồng Bộ trưởng xét ban hành.
Điều 6. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thông tin, Bộ trưởng Bộ Văn hoá và Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.