THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _________ Số: 416/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới
_________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tính, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (2). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ |
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới
(Kèm theo Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
___________________
Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi là Chỉ thị số 37-CT/TW), Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 37-CT/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, người lao động, tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ kết quả thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định các nhiệm vụ chủ yếu và tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW.
3. Phát huy sự vào cuộc của hệ thống chính trị tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công; bảo đảm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, các chiến lược, chương trình của Đảng, Nhà nước và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phát triển kinh tế – xã hội hằng năm và từng thời kỳ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới được đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW, Thủ tướng Chính phủ phân công nhiệm vụ cụ thể theo từng nhóm nhiệm vụ chủ yếu đối với các bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
a) Các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy, tổ chức công đoàn cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW, tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới đối với toàn thể đội ngữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể theo từng giai đoạn và hằng năm để tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện; bảo đảm bố trí nguồn lực phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông
– Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và quan hệ lao động, nhất là nội dung Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
– Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các cơ quan có liên quan để xây dựng các nội dung, định hướng tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhất là các phương tiện truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định.
– Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội.
c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
– Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng kết Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2021 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động cho phù hợp với từng giai đoạn.
– Phối hợp, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến thực sự trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả, thiết thực công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động đối với người lao động, người sử dụng lao động, nhất là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; phối hợp với các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm cân đối đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quan hệ lao động
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm quyền Hồ sơ gia nhập Công ước số 105 của Tổ chức Lao động Quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức và Công ước số 87 của Tổ chức Lao động Quốc tế về quyền tự do hiệp hội theo lộ trình đề ra tại Quyết định số 2528/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện và đề xuất gia nhập các công ước của Liên hợp quốc và của Tổ chức Lao động quốc tế trong lĩnh vực lao động – xã hội giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); luật hóa các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia bảo đảm tuân thủ Hiến pháp, phù hợp thể chế chính trị, điều kiện kinh tế xã hội và tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
+ Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019 theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, bộ luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 8; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các bên trong quan hệ lao động triển khai thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về lao động.
+ Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chế độ tiền lương đối với người lao động theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp và Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ, bảo đảm chính sách tiền lương trong doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các bên xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
– Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu, trình Quốc hội sửa đổi Luật Công đoàn bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế, phát huy tốt vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.
b) Tăng cường quản lý nhà nước về quan hệ lao động; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và hoạt động quản lý nhà nước của Bộ về quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 117 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động, thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động phù hợp yêu cầu của Bộ luật Lao động và Chỉ thị số 37-CT/TW.
+ Chỉ đạo Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn cùng cấp, các cơ quan chức năng có liên quan đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ hợp pháp và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thực tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
+ Nghiên cứu, trình Chính phủ quy định kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tiền lương Quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ kiện toàn thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia theo quy định của Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019 để tư vấn tốt hơn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng và chính sách tiền lương đối với người lao động.
+ Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kiện toàn thành viên Ủy ban Quan hệ lao động để thực hiện tốt chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thiết lập, vận hành cơ chế tham vấn ba bên để tư vấn cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh trong việc hoạch định và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn.
+ Căn cứ quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương thực hiện các hoạt động quản lý và hỗ trợ đối với tổ chức của người lao động từ khâu thành lập, hoạt động, tham gia vào quan hệ lao động, bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích và quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các bộ, ngành liên quan xây dựng bộ tiêu chí đánh giá quan hệ lao động doanh nghiệp để thông qua Ủy ban Quan hệ lao động đưa ra khuyến nghị áp dụng cho các địa phương trong đánh giá tình hình quan hệ lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, tăng cường phối hợp tích hợp thông tin, dữ liệu về quan hệ lao động để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động.
+ Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ phát triển thị trường lao động; tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin thị trường lao động, kết nối cung – cầu lao động và phát triển thị trường lao động để hỗ trợ các bên tiến hành các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể hiệu quả.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư
+ Tiếp nhận, hướng dẫn xử lý kịp thời các trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động để làm căn cứ giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về quan hệ lao động trong hệ thống chỉ tiêu điều tra doanh nghiệp hằng năm để làm cơ sở hình thành cơ sở dữ liệu về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp và cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
– Bộ Xây dựng
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nhà ở, nhất là việc phát triển nhà ở công nhân lao động khu công nghiệp, nhà ở xã hội. Chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, nhà ở xã hội.
+ Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển nhà ở, công trình phúc lợi đáp ứng nhu cầu công nhân lao động khu công nghiệp.
– Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các địa phương quy hoạch, đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các thiết chế văn hóa nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân lao động, phù hợp với phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát huy các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa, các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần nàng cao đời sống tinh thần công nhân lao động.
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương theo quy định; nghiên cứu, xây dựng phương án bố trí biên chế để thực hiện thí điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách vừa thực hiện giải quyết tranh chấp, vừa hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
+ Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, công đoàn đối với người lao động và người sử dụng lao động, nhất là doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động.
+ Chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về lao động, công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật. Chỉ đạo củng cố lực lượng thanh tra lao động phù hợp với thực tế số lượng doanh nghiệp tại địa phương; thường xuyên theo dõi và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp kéo dài dẫn đến đình công.
+ Căn cứ điều kiện thực tế, hình thành các cơ chế tham vấn ba bên một cách linh hoạt để tư vấn, hỗ trợ cho cơ quan nhà nước trong việc hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề quan hệ lao động trên địa bàn.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động, các chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động giai đoạn 2014 – 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thì tiến hành tổng kết, đánh giá để xây dựng và triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động trong giai đoạn tiếp theo phù hợp với những yêu cầu của Chỉ thị số 37-CT/TW và Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019.
+ Bố trí quỹ đất, có chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển nhà ở cho công nhân, nhà ở xã hội, các công trình phúc lợi tại các khu công nghiệp tập trung theo quy định của pháp luật.
– Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
+ Chỉ đạo các cấp công đoàn chủ động phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, triển khai xây dựng các thiết chế công đoàn và thực hiện tốt các hoạt động chăm lo đời sống của người lao động, nhất là đối với những người lao động nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra về lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiến hành sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất; tổng kết Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; sơ kết Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
– Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, tư vấn pháp luật cho đoàn viên, người lao động, nhất là công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Chú trọng phát huy vai trò, thế mạnh của các cơ quan báo chí và ứng dụng internet trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động.
– Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch tuyên truyền vận động, phát triển đoàn viên tại doanh nghiệp, thu hút người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tham gia vào hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
– Đổi mới phương thức và thúc đẩy việc tuyên truyền, tập hợp, vận động đoàn viên, người lao động, thu hút người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tham gia vào hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, trong đó ưu tiên những nơi có đông người lao động, quan hệ lao động tiềm ẩn những vấn đề phức tạp; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhất là chủ tịch công đoàn cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
– Tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp để tổ chức này thực sự là tổ chức của người lao động, do người lao động và vì người lao động, lấy sự hài lòng của người lao động là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn; tập trung cho cơ sở, đầu tư nguồn lực cho công đoàn doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, doanh nghiệp có đông công nhân để làm tốt chức năng quan hệ lao động; đổi mới mạnh mẽ hoạt động công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để các tổ chức này thực sự làm chỗ dựa vững chắc hỗ trợ cho công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động; ưu tiên đầu tư cho công tác tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người lao động, công tác đối thoại và thương lượng tập thể.
– Thực hiện có hiệu quả biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ công đoàn, tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để cho tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp thực sự vững mạnh để tham gia đại diện, bảo vệ quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp.
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi cơ chế quản lý tài chính nguồn kinh phí công đoàn theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
4. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể
a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý lao động địa phương tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, nhất là về nội dung tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động của người lao động trong phạm vi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp và cấp ngành.
b) Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để tổ chức công đoàn cơ sở tập trung vào đối thoại, thương lượng về các nội dung tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động khác; thúc đẩy, mở rộng các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp ngành và nhóm doanh nghiệp để góp phần từng bước xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
c) Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các tổ chức đại diện khác của người sử dụng lao động tăng cường các hoạt động hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành viên để tham gia có hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể ở phạm vi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp và cấp ngành để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
5. Giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công
a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế hòa giải lao động, trọng tài lao động để các thiết chế này tham gia tích cực, có hiệu quả hong việc giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh; phát huy vai trò của thiết chế hòa giải lao động, trọng tài lao động trong việc hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, ngăn ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động và hỗ trợ cho cơ quan nhà nước trong việc quẩn lý tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ khuyến khích người có năng lực, phẩm chất, uy tín tham gia làm hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động.
b) Bộ Công an triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu tập trung đông công nhân; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, xử lý những hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; chủ động nắm tình hình và phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức người lao động đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Kiện toàn thiết chế hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quỷ định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn để giải quyết có hiệu quả các tranh chấp lao động phát sinh và thực hiện tốt vai trò hỗ trợ phát triển quan hệ lao động; tập huấn bồi dưỡng, nâng cao năng lực và thực hiện các chế độ đãi ngộ phù hợp đối với hòa giải viên, trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
– Đối với các tỉnh, thành phố có đông lao động, doanh nghiệp, khu công nghiệp thuộc các vùng kinh tế trọng điểm, có nhiều tranh chấp lao động phát sinh cần chủ động phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện thỉ điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách theo hướng hòa giải viện lao động, trọng tài viên lao động vừa thực hiện giải quyết tranh chấp lao động, vừa hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
– Chỉ đạo nghiên cứu, kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từng bước đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên.
d) Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo các cấp công đoàn tích cực tham gia vào việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công phát sinh theo đúng quy định của pháp luật; tích cực chủ động tham gia với các cơ quan liên quan của địa phương trong việc nắm tình hình để có biện pháp giải quyết phù hợp nhằm giảm thiểu các tranh chấp lao động, đình công phát sinh trên địa bàn; bồi dưỡng, đào tạo để giới thiệu đội ngũ cán bộ công đoàn tham gia làm thành viên Hội đồng trọng tài lao động.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch, tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các tổ chức liên quan phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Phụ lục
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Cấp trình |
Thời gian |
I |
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG |
|||||
1 |
Báo cáo thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, các địa phương |
Báo cáo kết quả |
Thủ tướng Chính phủ |
Hằng năm |
2 |
Nâng cao chất lượng tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động, công đoàn |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Giai đoạn 2020 – 2025 và hằng năm |
3 |
Tổng kết Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Báo cáo tổng kết |
Thủ tướng Chính phủ |
Năm 2020 |
4 |
Kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động |
Các bộ, ngành, địa phương |
Kế hoạch, Báo cáo kết quả thực hiện |
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Hằng năm |
|
II |
NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC |
|||||
1 |
Xây dựng hồ sơ gia nhập Công ước số 105 của Tổ chức Lao động quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Hồ sơ gia nhập Công ước |
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ |
Năm 20201 |
2 |
Xây dựng hồ sơ gia nhập Công ước số 87 của Tổ chức Lao động quốc tế về quyền tự do hiệp hội |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Hồ sơ gia nhập Công ước |
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ |
Năm 20232 |
3 |
Xây dựng các nghị định, quyết định của Thủ tướng, Thông tư hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động năm 2019 |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Các nghị định, quyết định, thông tư |
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng |
Năm 20203 |
4 |
Xây dựng các nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết số 27- NQ/TW |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Nghị định, quyết định |
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
Năm 2020 và các năm tiếp theo4 |
5 |
Báo cáo kết quả rà soát tổ chức bộ máy, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý nhà nước về quan hệ lao động, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động; phương án bố trí biên chế thực hiện thí điểm hòa giải viên lao động, trọng tài lao động chuyên trách thực hiện giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động |
Ủy ban nhân dân |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương |
Báo cáo |
Ủy ban nhân dân, Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ |
Năm 2020 và các năm tiếp theo |
6 |
Sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban Quan hệ lao động |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Quyết định |
Thủ tướng Chính phủ |
Năm 2020, 2021 |
7 |
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá quan hệ lao động |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Văn bản khuyến nghị |
Ủy ban Quan hệ lao động |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
8 |
Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 9 năm 20205 |
9 |
Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về quan hệ lao động trong hệ thống chỉ tiêu điều tra doanh nghiệp hằng năm để hình thành Cơ sở dữ liệu về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Các chỉ tiêu thống kê về quan hệ lao động đưa vào phương án điều tra doanh nghiệp hằng năm |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2020 |
10 |
Hoàn thiện chính sách về phát triển nhà ở đối với công nhân lao động khu công nghiệp |
Bộ Xây dựng |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Luật Nhà ở/ Nghị định |
Chính phủ |
Năm 2020, và các năm tiếp theo |
11 |
Dự án sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công đoàn |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Dự án Luật Công đoàn sửa đổi |
Quốc hội |
Năm 2020 |
12 |
Xây dựng và triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động, các chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn giai đoạn 2021 – 2025; đối với các địa phương đã xây dựng, triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động từ năm 2014 đến nay thì tiến hành tổng kết xây dựng và triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động trong giai đoạn tiếp theo |
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Giai đoạn 2021 – 2025 và hằng năm |
III |
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁC CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG |
|||||
1 |
Rà soát, sắp xếp đội ngũ hòa giải viên, trọng tài viên lao động |
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Giai đoạn 2021 – 2025 và hằng năm |
2 |
Tổ chức thí điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm về quan hệ lao động |
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Bộ Lao động – Thương binh, các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Năm 2020 – 2021 và các năm tiếp theo |
3 |
Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Bộ Chínhtrị |
Năm 2020 |
4 |
Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất |
Tổng Liên đoànLao động Việt Nam |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Ban Bí thư |
Năm 2021 |
5 |
Tổng kết Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg |
Tổng Liên đoànLao động Việt Nam |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Thủ tướng Chính phủ |
Năm 2020 |
6 |
Sơ kết Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất |
Tổng Liên đoànLao động Việt Nam |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
Đề án |
Thủ tướng Chính phủ |
Năm 2022 |
________________________
1 Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
2 Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
3 Theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, bộ luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 8.
4 Theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
5 Công văn số 98/VPCP-TH ngày 12/01/2020 của Văn phòng Chính phủ.
Reviews
There are no reviews yet.