Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Nghị định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 222-HĐBT NGÀY 5-12-1987

VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ

nhayNhững quy định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư tại Nghị định này trái với quy định về lệ phí trước bạ tại Nghị định số 193-CP bị bãi bỏ theo quy định tại Điều 12nhay

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để tăng cường quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội, bảo đảm động viên công bằng thống nhất, góp phần tăng thu ngân sách;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tầu thuyền… (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua, bán, nhượng đổi, cho không , thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.

Điều 2. Lệ phí trước bạ thu trên trị giá tài sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, theo các tỷ lệ như sau:

– 3% giá trị tài sản đối với các trường hợp thừa kế tài sản.
– 5% giá trị tài sản đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.
Trị giá tài sản tính theo thời giá lúc trước bạ.

nhayTheo Điều 4 Nghị định số 193-CP thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ được quy định như sau:
– Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
– Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
nhay
Điều 3. Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản nộp lệ phí. Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia nộp lệ phí trên phần tài sản được nhận.
Điều 4. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thu lệ phí trước bạ. Người nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm khai báo thành thật, đầy đủ với cơ quan thuế, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu hoặc giải đáp những vấn đề cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Phải khai báo và lệ phí trước bạ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên. Nếu quá thời hạn trên thì phải bị phạt, mỗi ngày nộp chậm 1% trên số tiền lệ phí nộp chậm.
Nếu có hành vi gian lận thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí, còn bị phạt đến 3 lần số lệ phí gian lận.
Việc sử lý các vụ vi phạm về lệ phí trước bạ thuộc thẩm quyền cơ quan thuế các cấp. Nếu còn khiếu nại thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cuối cùng.

nhayTheo Điều 8 Nghị định số 193-CP thì: Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ (vi phạm phạm nghiêm trọng) còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.nhay
Điều 5. Mọi chứng thư về hành chính (như các bản sao văn bản sao văn bằng, bản sao lý lịch, học bạ…), chứng thư về xã hội (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…), chứng thư về pháp lý (như đơn kiện, phán quyết của toà án…), chứng thư về kinh tế (như hợp đồng kinh tế, hợp đồng thu mua, gia công vận chuyển, thuê tài sản…) phải dán tem mới coi là có giá trị pháp lý.

Điều 6. Lệ phí giấy tờ nêu ở điều 5 ấn định từ 50 đồng đến 500 đồng.
Mức lệ phí của từng loại giấy tờ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 7. Cơ quan chức năng thực hiện các chứng thư nói ở điều 5 tổ chức việc thu lệ phí chứng thư. Bộ Tài chính thống nhất việc in, phát hành các loại tem nói ở điều 6.

Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1988.
T.M. Hội đồng Bộ trưởng
K.T. Chủ tịch
Phó chủ tịch
Võ Văn Kiệt
Thuộc tính văn bản
Nghị định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 222-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 05/12/1987 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 222-HĐBT NGÀY 5-12-1987

VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ

nhayNhững quy định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư tại Nghị định này trái với quy định về lệ phí trước bạ tại Nghị định số 193-CP bị bãi bỏ theo quy định tại Điều 12nhay

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để tăng cường quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội, bảo đảm động viên công bằng thống nhất, góp phần tăng thu ngân sách;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ô tô, xe gắn máy, tầu thuyền… (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua, bán, nhượng đổi, cho không , thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế.

Điều 2. Lệ phí trước bạ thu trên trị giá tài sản chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, theo các tỷ lệ như sau:

– 3% giá trị tài sản đối với các trường hợp thừa kế tài sản.
– 5% giá trị tài sản đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.
Trị giá tài sản tính theo thời giá lúc trước bạ.

nhayTheo Điều 4 Nghị định số 193-CP thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ được quy định như sau:
– Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
– Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
nhay
Điều 3. Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản nộp lệ phí. Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia nộp lệ phí trên phần tài sản được nhận.
Điều 4. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thu lệ phí trước bạ. Người nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm khai báo thành thật, đầy đủ với cơ quan thuế, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu hoặc giải đáp những vấn đề cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Phải khai báo và lệ phí trước bạ trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên. Nếu quá thời hạn trên thì phải bị phạt, mỗi ngày nộp chậm 1% trên số tiền lệ phí nộp chậm.
Nếu có hành vi gian lận thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí, còn bị phạt đến 3 lần số lệ phí gian lận.
Việc sử lý các vụ vi phạm về lệ phí trước bạ thuộc thẩm quyền cơ quan thuế các cấp. Nếu còn khiếu nại thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định cuối cùng.

nhayTheo Điều 8 Nghị định số 193-CP thì: Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận lệ phí trước bạ (vi phạm phạm nghiêm trọng) còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.nhay
Điều 5. Mọi chứng thư về hành chính (như các bản sao văn bản sao văn bằng, bản sao lý lịch, học bạ…), chứng thư về xã hội (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…), chứng thư về pháp lý (như đơn kiện, phán quyết của toà án…), chứng thư về kinh tế (như hợp đồng kinh tế, hợp đồng thu mua, gia công vận chuyển, thuê tài sản…) phải dán tem mới coi là có giá trị pháp lý.

Điều 6. Lệ phí giấy tờ nêu ở điều 5 ấn định từ 50 đồng đến 500 đồng.
Mức lệ phí của từng loại giấy tờ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 7. Cơ quan chức năng thực hiện các chứng thư nói ở điều 5 tổ chức việc thu lệ phí chứng thư. Bộ Tài chính thống nhất việc in, phát hành các loại tem nói ở điều 6.

Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1988.
T.M. Hội đồng Bộ trưởng
K.T. Chủ tịch
Phó chủ tịch
Võ Văn Kiệt

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Nghị định về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư”