QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 43-CT NGÀY 3-3-1989
VỀ VIỆC BỎ TỶ GIÁ KẾT TOÁN NỘI BỘ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:– Từ nay không áp dụng tỷ giá kết toán nội bộ đồng rúp và đồng đô-la đã ban hành tại Quyết định số 252-CT ngày 12/9/1988 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng để hạch toán, thanh toán và quyết toán trong tất cả các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu.
Điều 2.– Sau khi bỏ tỷ giá kết toán nội bộ, việc hạch toán, thanh toán và quyết toán vật tư, hàng hoá giữa các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế áp dụng theo cơ chế giá mới: đối với vật tư – hàng hoá nhập khẩu từ khu vực I thanh toán theo giá bán vật tư – hàng hoá trong nước trừ lùi chiết khấu; đối với vật tư – hàng hoá nhập khẩu từ khu vực II thanh toán theo giá thực nhập (CIF) nhân (x) tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố; đối với hàng xuất được thanh toán cho người bán (hoặc làm) hàng xuất khẩu theo giá giao hàng xuất khẩu thực tế hợp lý.
Điều 3.- Đối với vật tư – hàng hoá thuộc vay nợ viện trợ khi về đến cảng, chủ hàng có trách nhiệm nộp ngân sách Nhà nước số tiên phải nộp theo những quy định trên.
Điều 4.– Quyết định này bắt đầu thực hiện từ kế hoạch năm 1989. Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 43-CT NGÀY 3-3-1989
VỀ VIỆC BỎ TỶ GIÁ KẾT TOÁN NỘI BỘ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:– Từ nay không áp dụng tỷ giá kết toán nội bộ đồng rúp và đồng đô-la đã ban hành tại Quyết định số 252-CT ngày 12/9/1988 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng để hạch toán, thanh toán và quyết toán trong tất cả các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu.
Điều 2.– Sau khi bỏ tỷ giá kết toán nội bộ, việc hạch toán, thanh toán và quyết toán vật tư, hàng hoá giữa các ngành, địa phương và đơn vị kinh tế áp dụng theo cơ chế giá mới: đối với vật tư – hàng hoá nhập khẩu từ khu vực I thanh toán theo giá bán vật tư – hàng hoá trong nước trừ lùi chiết khấu; đối với vật tư – hàng hoá nhập khẩu từ khu vực II thanh toán theo giá thực nhập (CIF) nhân (x) tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố; đối với hàng xuất được thanh toán cho người bán (hoặc làm) hàng xuất khẩu theo giá giao hàng xuất khẩu thực tế hợp lý.
Điều 3.- Đối với vật tư – hàng hoá thuộc vay nợ viện trợ khi về đến cảng, chủ hàng có trách nhiệm nộp ngân sách Nhà nước số tiên phải nộp theo những quy định trên.
Điều 4.– Quyết định này bắt đầu thực hiện từ kế hoạch năm 1989. Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.