THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——– Số: 2163/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
———————
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 170/TTr-BVHTTDL ngày 07 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. PHẠM VI, QUY MÔ, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Tên Quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Phạm vi và quy mô Điều chỉnh Quy hoạch
a) Phạm vi: Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện trên địa bàn huyện Côn Đảo, với các khu vực cụ thể như sau:
– Cụm di tích trung tâm, giới hạn bởi đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Lê Đức Thọ, đường Trần Phú và đường Tôn Đức Thắng.
– Cụm di tích Chuồng bò, trên đường Võ Thị Sáu.
– Di tích Nghĩa trang Hàng Dương.
– Các điểm di tích: Cầu Ma Thiên Lãnh (phía Bắc khu trung tâm hành chính), Sở Muối, Chùa Núi Một, Đền thờ Bà Phi Yến (phía Tây khu trung tâm hành chính), Khu nghĩa địa Tây (đường Nguyễn An Ninh), Nhà tưởng niệm Anh hùng lực lượng vũ trang Võ Thị Sáu (đường Tôn Đức Thắng).
b) Quy mô điều chỉnh quy hoạch: Tổng diện tích là 110,69 ha, trong đó:
– Diện tích khu vực bảo vệ I là 41,04 ha;
– Diện tích khu vực bảo vệ II là 69,65 ha.
3. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch
– Bảo tồn, tôn tạo Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo nhằm tôn vinh tấm gương hy sinh anh dũng, bất khuất của các chiến sỹ cách mạng vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giáo dục truyền thống đấu tranh cách mạng cho các thế hệ mai sau; với phạm vi không gian bảo tồn phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về bảo tồn di tích trong tình hình mới vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Góp phần tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng và phong phú, trên nguyên tắc bảo tồn, phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch bền vững và phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân huyện Côn Đảo.
– Điều chỉnh các nhóm dự án thành phần và trình tự ưu tiên thực hiện.
– Làm cơ sở cho việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch; lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư.
II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHỦ YẾU
1. Điều chỉnh quy hoạch không gian và phân khu chức năng
a) Về quy hoạch không gian
Gồm 02 trục không gian chính:
– Trục Tương lai: Trục trung tâm của toàn khu vực, hướng ra biển. Bao gồm các hạng mục chủ yếu: đài tưởng niệm, quảng trường, hệ thống bể nước với các đài lửa.
– Trục Ký ức: Trục chạy dọc các di tích trại giam số 6, 7, 8 và 9. Trong không gian này, lắp đặt hệ thống âm thanh và tạo dựng cảnh quan mô phỏng hình ảnh quá khứ của Nhà tù Côn Đảo.
b) Điều chỉnh phân khu chức năng
– Phân khu bảo tồn (Khu vực bảo vệ I):
+ Không xây dựng công trình kiến trúc mới. Ngoài việc tu bổ, tôn tạo các công trình di tích đã bị xuống cấp, chỉ xây dựng biển bảng giới thiệu di tích và biển chỉ dẫn đường có hình dáng, chất liệu phù hợp, được bố trí hợp lý, bảo đảm mỹ quan, không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích;
+ Các hạng mục công trình trong khuôn viên di tích đã bị phá hủy hoàn toàn chỉ được phục hồi khi: có giá trị đặc biệt về mặt lịch sử, có ý nghĩa tạo lập hoàn chỉnh một không gian di tích gốc và có đủ tư liệu khoa học;
+ Các hạng mục công trình trong di tích đã bị phá hủy, không thuộc diện được phục hồi chỉ tiến hành bảo tồn phần nền móng còn lại hoặc trồng cây xanh tạo hình nền, kết hợp dựng biển bảng giới thiệu.
– Phân khu phát huy giá trị di tích (Khu vực bảo vệ II):
+ Công trình di tích đã được chuyển đổi mục đích sử dụng: không được thay đổi hình thức kiến trúc và cảnh quan bên ngoài;
+ Các công trình đã được xây dựng: yêu cầu cải tạo hình thức kiến trúc, hàng rào và cảnh quan tương ứng với cảnh quan lịch sử;
+ Xây dựng các công trình phục vụ phát huy giá trị di tích với hình thức kiến trúc mái dốc, chiều cao tối đa so với cao độ vỉa hè không quá 12m; sử dụng vật liệu và màu sắc phù hợp, hài hòa với không gian cảnh quan chung của di tích;
+ Bảo tồn và tôn tạo cảnh quan khu vực bảo vệ II của di tích phù hợp với không gian di tích và đặc điểm khí hậu địa phương.
2. Điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
a) Về giao thông
– Hệ thống đường giao thông được chia làm 03 loại, gồm: Đường xây dựng mới, đường cải tạo bề mặt và đường đi bộ. Trong đó, cải tạo đường Tôn Đức Thắng, đường Lê Duẩn, đường nối từ các di tích Trại giam số 6, 7 và 8 tới khu vực quảng trường thành đường đi bộ kết hợp với việc tổ chức các hoạt động ẩm thực, chợ đêm, triển lãm ngoài trời…
– Ưu tiên phát triển các loại phương tiện giao thông công cộng thân thiện với môi trường và các loại phương tiện vận chuyển thô sơ để phục vụ du lịch.
b) Chuẩn bị kỹ thuật thiết kế san nền cần bảo đảm những nguyên tắc sau: Tránh làm ảnh hưởng đến khu vực di tích; hạn chế tối đa việc thay đổi địa hình; cao độ thiết kế bảo đảm cho việc thoát nước mưa, nước mặt nhanh, không gây ngập úng cục bộ, không gây xói lở và hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp với địa hình tự nhiên.
c) Về cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường
– Cấp nước: Chỉ thiết kế mạng lưới cấp nước trong khu vực có đường xây dựng mới theo dạng mạng cụt, đường ống đi ngầm dưới vỉa hè. Nguồn cấp nước từ nhà máy nước của huyện.
– Về thoát nước:
+ Thoát nước mưa: Bảo tồn toàn bộ hệ thống thoát nước nguyên gốc trong khuôn viên di tích. Thiết kế hệ thống thoát nước mưa cho đường làm mới.
+ Thoát nước thải: Nâng cấp hệ thống thoát nước thải ở khu trung tâm. Xây dựng mới hệ thống thoát cho các khu vực khác.
+ Vệ sinh môi trường: Chất thải rắn được phân loại tại nguồn. Bố trí hệ thống thùng chứa, thu gom chất thải rắn công cộng trong các khu vực di tích, khu vực công viên, khu vực các công trình dịch vụ công cộng và trên các trục đường phù hợp với cảnh quan di tích.
d) Cấp điện và thông tin liên lạc:
– Về cấp điện: Cải tạo hệ thống lưới điện hiện có. Thiết kế hệ thống cấp điện ngầm cho các tuyến đường xây dựng mới.
– Về thông tin liên lạc: Bảo đảm đấu nối hệ thống thông tin liên lạc khu vực thị trấn Côn Sơn và vùng phụ cận đồng bộ với tuyến quốc gia hiện có. Lắp đặt mạng internet không dây tốc độ cao trong khu vực quy hoạch.
3. Các nhóm dự án thành phần
a) Nhóm dự án số 1: Đền bù, giải phóng mặt bằng và cắm mốc giới khoanh vùng bảo vệ di tích, biển bảng chỉ dẫn di tích, bao gồm:
– Dự án 1.01: Dự án cắm mốc giới khoanh vùng bảo vệ di tích và lắp đặt biển bảng chỉ dẫn di tích;
– Dự án số 1.02: Dự án di dân, giải phóng mặt bằng.
b) Nhóm dự án số 2: Dự án bảo quản, tu bổ di tích, bao gồm:
– Dự án số 2.01: Sưu tầm tài liệu, hiện vật liên quan đến lịch sử Côn Đảo.
– Dự án số 2.02: Tu bổ di tích Trại giam.
– Dự án số 2.03: Tu bổ di tích Chuồng bò, di tích Lò vôi và di tích Sở Muối.
– Dự án số 2.04: Tu bổ, tôn tạo di tích cầu tàu 914 và khu vực di tích cầu Ma Thiên Lãnh.
– Dự án số 2.05: Bảo tồn, tôn tạo di tích Khu điều tra xét hỏi, di tích Nhà Chúa đảo và di tích Sở Cò.
– Dự án số 2.06: Bảo tồn khuôn viên, phục hồi đài tưởng niệm và dựng biển bảng giới thiệu tại di tích Nghĩa địa Tây.
– Dự án số 2.07: Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo di tích Nghĩa trang Hàng Dương và di tích Nghĩa trang Hàng Keo.
– Dự án số 2.08: Bảo tồn, tôn tạo cảnh quan các khu vực: Cỏ Ống, Bến Đầm, Hòn Cau, Hòn Bảy Cạnh và di tích Trại lính.
– Dự án số 2.09: Tôn tạo di tích Nhà tưởng niệm Anh hùng lực lượng vũ trang Võ Thị Sáu và đền Bà Phi Yến.
c) Nhóm dự án số 3: Hỗ trợ phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch, bao gồm:
– Dự án số 3.01: Tôn tạo kiến trúc, cảnh quan đường Nguyễn An Ninh, đường Lê Duẩn và đường Tôn Đức Thắng.
– Dự án số 3.02: Xây dựng trụ sở Ban Quản lý di tích Côn Đảo.
– Dự án số 3.03: Xây dựng quảng trường, bao gồm: sân hành lễ, đài lửa và tượng đài.
– Dự án số 3.04: Cải tạo hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh, môi trường.
d) Nhóm dự án số 4: Nâng cao năng lực quản lý di tích gắn với phát triển du lịch.
Kinh phí thực hiện các nhóm dự án và các dự án thành phần được xác định cụ thể theo tổng mức đầu tư của từng dự án.
4. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định, trong đó:
– Vốn ngân sách Trung ương được bố trí căn cứ vào nội dung dự án đầu tư và khả năng cân đối của ngân sách Trung ương hằng năm, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành;
– Vốn ngân sách tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Vốn thu từ các hoạt động du lịch tại các điểm di tích;
– Vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước, nguồn đóng góp của nhân dân;
– Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5. Phân kỳ đầu tư:
Thời gian thực hiện quy hoạch: Từ năm 2016 đến năm 2030; cụ thể:
– Giai đoạn 2016 – 2020: Triển khai Nhóm dự án số 1; Dự án số 2.01 đến Dự án số 2.04 (Nhóm dự án số 2) và Dự án số 3.02 (Nhóm dự án số 3);
– Giai đoạn 2021 – 2025: Triển khai Dự án số 2.05 đến Dự án số 2.09 (Nhóm dự án số 2);
– Giai đoạn 2026 – 2030: Triển khai thực hiện các dự án còn lại.
Việc xác định thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư có thể thay đổi, bổ sung tùy theo nhu cầu bảo tồn và phát triển theo thực tế từng năm của Trung ương, địa phương và khả năng huy động vốn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
a) Tổ chức công bố Quy hoạch; cắm mốc giới các khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích, biển bảng giới thiệu di tích; lập bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích quốc gia đặc biệt đã được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng.
Lộ trình thu hồi đất để bàn giao triển khai kế hoạch bảo vệ di tích và thực hiện các dự án đầu tư sẽ thực hiện từng phần căn cứ vào điều kiện thực tế về kinh tế – xã hội của địa phương.
b) Phê duyệt các dự án thành phần trên cơ sở Điều chỉnh quy hoạch tổng thể được duyệt; quản lý hoạt động xây dựng trong ranh giới của quy hoạch này trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt trong Quyết định này.
c) Nghiên cứu, sưu tầm tài liệu để hoàn thiện hồ sơ khoa học, phục vụ việc lập các nhóm dự án thành phần theo các giai đoạn, phù hợp với nguồn kinh phí đầu tư.
d) Cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện các nhóm dự án thành phần liên quan đến di tích chưa được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để bố trí thực hiện Quy hoạch theo đúng kế hoạch.
2. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổ chức thẩm định nội dung chuyên môn các nhóm dự án thành phần thuộc nội dung Điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Giám sát, kiểm tra tiến độ việc triển khai thực hiện quy hoạch, đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu và đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nghiên cứu, thẩm định các quy hoạch khác trên địa bàn huyện Côn Đảo, trên cơ sở bảo tồn Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo gắn với phát triển du lịch bền vững.
3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xem xét cân đối vốn thuộc ngân sách Nhà nước để thực hiện các nhóm dự án thành phần liên quan đến di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia thuộc nội dung Điều chỉnh Quy hoạch được phê duyệt.
4. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, theo dõi, giám sát, tạo điều kiện giúp đỡ để việc triển khai thực hiện quy hoạch bảo đảm phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành khác đang thực hiện trong khu vực.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; – Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Ban Quản lý phát triển Côn Đảo (UBND tỉnh BR – VT); – Cục DSVH, Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL); – Hội đồng DSVH quốc gia; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTN, KTTH, V.III; – Lưu: VT, KGVX (3b). |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam |
Reviews
There are no reviews yet.