Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích

THÔNG TƯ

SỐ 13 -LĐTBXH/TT NGÀY 21-8-1989

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH

Căn cứ vào điều 16 và điều 26 Nghị định số 56-HĐBT ngày 30-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính (tại công văn số 1043-TC/HCVX 5-8-1989 của Bộ Tài chính ), Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau :

1. Đối tượng được miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 10 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là kể cả người được hưởng chính sách như thương binh; người mất sức lao động từ 61% trở lên có giấy chứng nhận của Hội đồng giám định y khoa, người có bệnh kinh niên, không thể làm việc nặng được, có giấy chứng nhận của y tế cấp xã trở lên.

2. Những trường hợp được tạm miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 11 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là nếu ốm đau đang điều trị, điều dưỡng thì phải có giấy chứng nhận của cơ sở đang điều trị, điều dưỡng; nếu vợ chết hoặc ly hôn, người chồng phải trực tiếp nuôi con nhỏ chưa đủ 36 tháng; là người lao động duy nhất trong gia đình phải nuôi từ 3 người trở lên, kể cả bản thân.

3. Về trợ cấp sinh hoạt (điểm 1, điều 12 và điều 13 của Nghị định):

– Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) thì trợ cấp được tính gấp đôi;

– Người có nghề chuyên môn kỹ thuật (mộc, nề, sắt…) nếu sử dụng đúng nghề đúng bậc công việc, thì cứ mỗi định mức lao động hoặc một ngày công nhật, được hưởng trợ cấp bằng một số tiền như sau:

Bậc 1, bậc 2 : trợ cấp tương đương giá trị 1,25 Kg gạo.

Bậc 3 trở lên: trợ cấp tương đương giá trị 1,5 Kg gạo.

4. Các chế độ khác (điểm 4, điều 12 và điều 13 của Nghị định):

– Dầu thắp sáng: lao động công ích ở tập trung trong lán trại hay trong nhà dân, cứ mỗi người làm việc trong 10 ngày được cấp 0,1 lít dầu hoả (hoặc bằng một số tiền tương đương) ;

– Chè uống: mỗi ngày mỗi người làm việc trên công trường được cấp 10 gr chè gói loại thường (hoặc bằng một số tiền tương đương ).

5. Nguồn chi trả trợ cấp (điều 13 của Nghị định ):

– Trợ cấp một lần và chi phí chôn cất (quy định tại điểm 3, điều 13 của Nghị định) do đơn vị sử dụng lao động công ích thanh toán và tính giá trị vào thành công trình.

– Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp người nuôi dưỡng (quy định tại điểm 3, điều 12 của Nghị định): nếu là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước hoặc các đối tượng có nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; các đối tượng còn lại thì do ngân sách địa phương chi trả.

6. Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp phải lập sổ lao động nghĩa vụ lao động công ích hàng năm. Người có nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nếu không đi làm được, thì đóng góp bằng tiền. Số tiền đóng góp thay một ngày công do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định. Việc thu thu nộp và quản lý tiền nghĩa vụ lao động công ích thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành. Mỗi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được lập quỹ tiền nghĩa vụ lao động công ích và trực tiếp quản lý và đầu tư cho các công trình được sử dụng lao động công ích đã ghi trong kế hoạch huy động, sử lao động công ích hàng năm của địa phương.

7. Sử dụng khoản trích lại 5% (điều 3 của Nghị định) :

– Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn được trích lại 4% số tiền thu được để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động lao động công ích và mua sổ sách, biểu mẫu báo cáo, biên lai thu tiền và tài liệu hướng dẫn chế độ nghĩa vụ lao động công ích ở xã, phường, thị trấn;

– Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được trích dùng 0,7% số tiền thu được ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được trích 0,3% số tiền thu được ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương để chi cho công tác huy động, quản lý sử dụng, công tác tuyên truyền, tổng kết báo cáo về chế độ nghĩa vụ lao động công ích trong địa phương.

8. Ban Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của các ngành, các cấp. Sở Lao động – Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan giúp Uỷ ban Nhân dân địa phương tổ chức thực hiện chế độ lao động công ích; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và xã hội việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của địa phương.

Trong quá trình thực hiện, đề nghị các địa phương, các ngành phản ánh kịp thời những vướng mắc về Bộ Lao động – Thương binh và xã hội để giải quyết.

Thuộc tính văn bản
Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 13-LĐTBXH/TT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trần Hiếu
Ngày ban hành: 21/08/1989 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

SỐ 13 -LĐTBXH/TT NGÀY 21-8-1989

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH

Căn cứ vào điều 16 và điều 26 Nghị định số 56-HĐBT ngày 30-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính (tại công văn số 1043-TC/HCVX 5-8-1989 của Bộ Tài chính ), Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau :

1. Đối tượng được miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 10 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là kể cả người được hưởng chính sách như thương binh; người mất sức lao động từ 61% trở lên có giấy chứng nhận của Hội đồng giám định y khoa, người có bệnh kinh niên, không thể làm việc nặng được, có giấy chứng nhận của y tế cấp xã trở lên.

2. Những trường hợp được tạm miễn giảm lao động công ích hàng năm quy định tại điều 11 của Pháp lệnh và điều 1 của Nghị định là nếu ốm đau đang điều trị, điều dưỡng thì phải có giấy chứng nhận của cơ sở đang điều trị, điều dưỡng; nếu vợ chết hoặc ly hôn, người chồng phải trực tiếp nuôi con nhỏ chưa đủ 36 tháng; là người lao động duy nhất trong gia đình phải nuôi từ 3 người trở lên, kể cả bản thân.

3. Về trợ cấp sinh hoạt (điểm 1, điều 12 và điều 13 của Nghị định):

– Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) thì trợ cấp được tính gấp đôi;

– Người có nghề chuyên môn kỹ thuật (mộc, nề, sắt…) nếu sử dụng đúng nghề đúng bậc công việc, thì cứ mỗi định mức lao động hoặc một ngày công nhật, được hưởng trợ cấp bằng một số tiền như sau:

Bậc 1, bậc 2 : trợ cấp tương đương giá trị 1,25 Kg gạo.

Bậc 3 trở lên: trợ cấp tương đương giá trị 1,5 Kg gạo.

4. Các chế độ khác (điểm 4, điều 12 và điều 13 của Nghị định):

– Dầu thắp sáng: lao động công ích ở tập trung trong lán trại hay trong nhà dân, cứ mỗi người làm việc trong 10 ngày được cấp 0,1 lít dầu hoả (hoặc bằng một số tiền tương đương) ;

– Chè uống: mỗi ngày mỗi người làm việc trên công trường được cấp 10 gr chè gói loại thường (hoặc bằng một số tiền tương đương ).

5. Nguồn chi trả trợ cấp (điều 13 của Nghị định ):

– Trợ cấp một lần và chi phí chôn cất (quy định tại điểm 3, điều 13 của Nghị định) do đơn vị sử dụng lao động công ích thanh toán và tính giá trị vào thành công trình.

– Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp người nuôi dưỡng (quy định tại điểm 3, điều 12 của Nghị định): nếu là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước hoặc các đối tượng có nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; các đối tượng còn lại thì do ngân sách địa phương chi trả.

6. Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp phải lập sổ lao động nghĩa vụ lao động công ích hàng năm. Người có nghĩa vụ lao động công ích hàng năm nếu không đi làm được, thì đóng góp bằng tiền. Số tiền đóng góp thay một ngày công do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định. Việc thu thu nộp và quản lý tiền nghĩa vụ lao động công ích thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành. Mỗi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được lập quỹ tiền nghĩa vụ lao động công ích và trực tiếp quản lý và đầu tư cho các công trình được sử dụng lao động công ích đã ghi trong kế hoạch huy động, sử lao động công ích hàng năm của địa phương.

7. Sử dụng khoản trích lại 5% (điều 3 của Nghị định) :

– Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn được trích lại 4% số tiền thu được để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động lao động công ích và mua sổ sách, biểu mẫu báo cáo, biên lai thu tiền và tài liệu hướng dẫn chế độ nghĩa vụ lao động công ích ở xã, phường, thị trấn;

– Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được trích dùng 0,7% số tiền thu được ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được trích 0,3% số tiền thu được ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương để chi cho công tác huy động, quản lý sử dụng, công tác tuyên truyền, tổng kết báo cáo về chế độ nghĩa vụ lao động công ích trong địa phương.

8. Ban Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của các ngành, các cấp. Sở Lao động – Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan giúp Uỷ ban Nhân dân địa phương tổ chức thực hiện chế độ lao động công ích; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và xã hội việc thực hiện chế độ nghĩa vụ lao động công ích của địa phương.

Trong quá trình thực hiện, đề nghị các địa phương, các ngành phản ánh kịp thời những vướng mắc về Bộ Lao động – Thương binh và xã hội để giải quyết.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích”