ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ——-
Nghị quyết số: 1083/2015/UBTVQH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;
Căn cứ Luật việc làm số 38/2013/QH13;
Xét Báo cáo số 480/BC-CP ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và việc ngân sách nhà nước chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc; Báo cáo số 4422/BC- UBVĐXH13 ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Giao Chính phủ thực hiện việc chuyển kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm vào quỹ bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và hoàn thành vào năm 2020.
Điều 2.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2016-2018 được thực hiện như sau:
a) Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp, được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động – thương binh và xã hội bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
Điều 3.
Giao Thủ tướng Chính phủ:
1. Quy định chi tiết về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này; ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin, cơ sở vật chất để bảo đảm thuận lợi cho người dân;
2. Chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
3. Chỉ đạo ngành bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm gắn hiệu quả sử dụng chi phí quản lý với kết quả phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cải cách thủ tục và nâng cao chất lượng phục vụ; tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội theo vị trí việc làm, phù hợp với nhiệm vụ được giao và tinh giản biên chế theo quy định.
Điều 4.
Ủy ban về các vấn đề xã hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi trách nhiệm của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ——-
Nghị quyết số: 1083/2015/UBTVQH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;
Căn cứ Luật việc làm số 38/2013/QH13;
Xét Báo cáo số 480/BC-CP ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và việc ngân sách nhà nước chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc; Báo cáo số 4422/BC- UBVĐXH13 ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Giao Chính phủ thực hiện việc chuyển kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm vào quỹ bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và hoàn thành vào năm 2020.
Điều 2.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2016-2018 được thực hiện như sau:
a) Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm bằng 2,3% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp, được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động – thương binh và xã hội bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
Điều 3.
Giao Thủ tướng Chính phủ:
1. Quy định chi tiết về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này; ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin, cơ sở vật chất để bảo đảm thuận lợi cho người dân;
2. Chỉ đạo đổi mới, nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý, sử dụng chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
3. Chỉ đạo ngành bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm gắn hiệu quả sử dụng chi phí quản lý với kết quả phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cải cách thủ tục và nâng cao chất lượng phục vụ; tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội theo vị trí việc làm, phù hợp với nhiệm vụ được giao và tinh giản biên chế theo quy định.
Điều 4.
Ủy ban về các vấn đề xã hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi trách nhiệm của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.