Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 27/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiệm ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
——–
Số: 27/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Gia Lai, ngày 18 tháng 9 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
——————-
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy; Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/11/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiên ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Liên Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiên ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 44/TTr-LĐTBXH ngày 09/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội; Y tế; Công an tỉnh; các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Măng Đung

QUY CHẾ
PHỐI HỢP TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2013/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp và mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan); gia đình có người nghiện ma túy và bản thân người nghiện trong việc tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiên ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả; xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cai nghiện, quản lý sau cai; tránh chồng chéo hoặc không thực hiện trách nhiệm của cơ quan mình.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Hướng dẫn tổ chức, điều tra, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
2. Tuyên truyền, phổ biến về thẩm quyền, chính sách, hình thức và công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
3. Tổ chức các hoạt động cai nghiện; theo dõi, động viên giúp đỡ người nghiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
4. Trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
5. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận người cai nghiện ma túy để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
6. Tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm chung của các cơ quan
1. Bố trí cán bộ theo dõi và phối hợp tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6 và báo cáo năm trước ngày 15/12; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy cộng đồng và quản lý sau cai thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai theo quy định của Pháp luật, phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cùng cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người nghiện, gia đình có người nghiện đăng ký tự nguyện cai nghiện.
d) Định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho người làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
f) Ban hành kế hoạch mẫu cai nghiện ma túy để hướng dẫn cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, người nghiện, gia đình người nghiện ma túy thực hiện.
g) Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố một số nội dung sau:
– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, quản lý sau cai và hướng dẫn, giám sát việc thực hiện.
– Xây dựng các cơ sở điều trị cắt cơn theo cụm xã, phường, thị trấn; nâng cấp các phòng khám để điều trị cắt cơn và bố trí nhân lực, vật lực cho công tác cai nghiên ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
h) Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp sơ kết, đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời.
2. Sở Y tế:
a) Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở.
b) Rà soát, ứng dụng các loại thuốc và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc điều trị cai nghiện ma túy, chữa bệnh xã hội; áp dụng đúng bài thuốc, phác đồ điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Bộ Y tế ban hành tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy; xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy. Cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ, vật phẩm y tế cần thiết để thực hiện xét nghiệm tìm chất ma túy.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cán bộ y tế, cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan và tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng và áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an cấp huyện, xã có phương án phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể – xã hội có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, giám sát, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
d) Thực hiện có hiệu quả nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
4. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương giao và khả năng ngân sách địa phương, hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội dự trù, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm đối với người sau cai nghiện tại nơi cư trú; hướng dẫn các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề, mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết và các khoản chi phí khác cho người sau cai nghiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc lồng ghép các nguồn lực khác để triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai có hiệu quả.
6. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy, các quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở và Phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chiếu phim lưu động, cổ động trực quan, tăng cường công tác tuyên truyền về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Văn phòng thường trú, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí Trung ương trên địa bàn tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố, trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
9. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh:
Tăng cường thời lượng phát sóng, mở các chuyên trang, chuyên mục đưa tin, bài, hình ảnh về các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; biểu dương các cá nhân, gia đình, khu dân cư, doanh nghiệp tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong hoạt động cai nghiện ma túy và giúp đỡ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thường xuyên tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và kế hoạch quản lý sau cai.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, cơ quan Công an cùng cấp phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn.
c) Tạo điều kiện thuận lợi về kinh doanh, sản xuất đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh, sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia liên kết tổ chức sản xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
d) Tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy; kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng ở địa phương.
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
– Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy và phân bổ kinh phí hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập và thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cấp xã;
– Chỉ đạo Công an cùng cấp phối hợp với các ban, ngành có liên quan trong việc thu thập tài liệu lập danh sách người nghiện ma túy, lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức cai nghiện, phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định cai nghiện vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh.
– Thành lập, chỉ đạo Tổ công tác cai nghiện ma túy triển khai thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
– Tạo điều kiện, giúp đỡ cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện có việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng bền vững, chống tái nghiện.
– Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 6. Mối quan hệ phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát hiện, vận động người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy; vận động các tổ chức, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
2. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo các cơ sở Đoàn phối hợp với các Sở, ban ngành cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh thiếu niên tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. Thành lập và phân công đoàn viên trong các đội thanh niên tình nguyện tại địa phương đảm nhận, theo dõi, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng, người sau cai nghiện ở cộng đồng, nhằm phòng ngừa, hạn chế tái nghiện.
3. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Phối hợp tổ chức tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng cao trách nhiệm của các hội viên và của từng thành viên trong gia đình người nghiện, vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công hội viên là thành viên trong các gia đình có người nghiện đã hoàn thành thời gian cai nghiện tiếp tục theo dõi, giúp đỡ hòa nhập cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng
Các cơ quan và cá nhân được quy định trong Quy chế này nếu có thành tích xuất sắc trong việc trong việc tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai sẽ khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, thống nhất ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiệm ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 27/2013/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Măng Đung
Ngày ban hành: 18/09/2013 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: An ninh trật tự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
——–
Số: 27/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Gia Lai, ngày 18 tháng 9 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
——————-
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy; Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/11/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiên ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Liên Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiên ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 44/TTr-LĐTBXH ngày 09/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội; Y tế; Công an tỉnh; các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Măng Đung

QUY CHẾ
PHỐI HỢP TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2013/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp và mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan); gia đình có người nghiện ma túy và bản thân người nghiện trong việc tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiên ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả; xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cai nghiện, quản lý sau cai; tránh chồng chéo hoặc không thực hiện trách nhiệm của cơ quan mình.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Hướng dẫn tổ chức, điều tra, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
2. Tuyên truyền, phổ biến về thẩm quyền, chính sách, hình thức và công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
3. Tổ chức các hoạt động cai nghiện; theo dõi, động viên giúp đỡ người nghiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
4. Trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
5. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận người cai nghiện ma túy để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
6. Tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm chung của các cơ quan
1. Bố trí cán bộ theo dõi và phối hợp tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6 và báo cáo năm trước ngày 15/12; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy cộng đồng và quản lý sau cai thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai theo quy định của Pháp luật, phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cùng cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người nghiện, gia đình có người nghiện đăng ký tự nguyện cai nghiện.
d) Định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho người làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
f) Ban hành kế hoạch mẫu cai nghiện ma túy để hướng dẫn cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, người nghiện, gia đình người nghiện ma túy thực hiện.
g) Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố một số nội dung sau:
– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, quản lý sau cai và hướng dẫn, giám sát việc thực hiện.
– Xây dựng các cơ sở điều trị cắt cơn theo cụm xã, phường, thị trấn; nâng cấp các phòng khám để điều trị cắt cơn và bố trí nhân lực, vật lực cho công tác cai nghiên ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
h) Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp sơ kết, đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan nhằm tháo gỡ vướng mắc và chỉ đạo thực hiện kịp thời.
2. Sở Y tế:
a) Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở.
b) Rà soát, ứng dụng các loại thuốc và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc điều trị cai nghiện ma túy, chữa bệnh xã hội; áp dụng đúng bài thuốc, phác đồ điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Bộ Y tế ban hành tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy; xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy. Cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ, vật phẩm y tế cần thiết để thực hiện xét nghiệm tìm chất ma túy.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cán bộ y tế, cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan và tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng và áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an cấp huyện, xã có phương án phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể – xã hội có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, giám sát, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
d) Thực hiện có hiệu quả nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
4. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở nguồn kinh phí Trung ương giao và khả năng ngân sách địa phương, hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội dự trù, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm đối với người sau cai nghiện tại nơi cư trú; hướng dẫn các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề, mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết và các khoản chi phí khác cho người sau cai nghiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc lồng ghép các nguồn lực khác để triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai có hiệu quả.
6. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy, các quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở và Phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thị xã, thành phố thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chiếu phim lưu động, cổ động trực quan, tăng cường công tác tuyên truyền về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Văn phòng thường trú, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí Trung ương trên địa bàn tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố, trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai.
9. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh:
Tăng cường thời lượng phát sóng, mở các chuyên trang, chuyên mục đưa tin, bài, hình ảnh về các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; biểu dương các cá nhân, gia đình, khu dân cư, doanh nghiệp tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong hoạt động cai nghiện ma túy và giúp đỡ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thường xuyên tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và kế hoạch quản lý sau cai.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, cơ quan Công an cùng cấp phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn.
c) Tạo điều kiện thuận lợi về kinh doanh, sản xuất đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh, sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia liên kết tổ chức sản xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
d) Tạo điều kiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy; kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng ở địa phương.
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
– Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy và phân bổ kinh phí hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập và thực hiện kế hoạch cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cấp xã;
– Chỉ đạo Công an cùng cấp phối hợp với các ban, ngành có liên quan trong việc thu thập tài liệu lập danh sách người nghiện ma túy, lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức cai nghiện, phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định cai nghiện vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh.
– Thành lập, chỉ đạo Tổ công tác cai nghiện ma túy triển khai thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
– Tạo điều kiện, giúp đỡ cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện có việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng bền vững, chống tái nghiện.
– Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 6. Mối quan hệ phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phát hiện, vận động người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy; vận động các tổ chức, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.
2. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo các cơ sở Đoàn phối hợp với các Sở, ban ngành cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh thiếu niên tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. Thành lập và phân công đoàn viên trong các đội thanh niên tình nguyện tại địa phương đảm nhận, theo dõi, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng, người sau cai nghiện ở cộng đồng, nhằm phòng ngừa, hạn chế tái nghiện.
3. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Phối hợp tổ chức tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng cao trách nhiệm của các hội viên và của từng thành viên trong gia đình người nghiện, vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công hội viên là thành viên trong các gia đình có người nghiện đã hoàn thành thời gian cai nghiện tiếp tục theo dõi, giúp đỡ hòa nhập cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Khen thưởng
Các cơ quan và cá nhân được quy định trong Quy chế này nếu có thành tích xuất sắc trong việc trong việc tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai sẽ khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, thống nhất ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 27/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiệm ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai”