THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ —————– Số: 133/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————– Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu
—————-
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 1304/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 30/2017/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; – BCĐ Trung ương về Phòng, chống thiên tai và TKCN; – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; – Các thành viên Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NN, CN; – Lưu: VT, NC (2). 33 |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ —————– |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————– |
KẾ HOẠCH
Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
—————–
I. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Mục tiêu
Nhằm bảo đảm cho việc phòng ngừa hạn chế tối đa sự cố tràn dầu xảy ra, sẵn sàng ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu, giảm thiệt hại thấp nhất về kinh tế, xã hội và môi trường do sự cố tràn dầu gây ra.
2. Giải pháp
– Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về ứng phó sự cố tràn dầu;
– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
– Tăng cường nguồn lực cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và khắc phục hậu quả do ô nhiễm dầu;
– Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong ứng phó sự cố tràn dầu và khắc phục hậu quả do ô nhiễm;
– Đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng, kịp thời trong ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Đối tượng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh xăng, dầu sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ tham gia phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu.
4. Phạm vi
– Phạm vi về không gian: Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được thực hiện trên đất liền, đảo, quần đảo thuộc lãnh thổ Việt Nam và các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam;
– Phạm vi về thời gian:
+ Giai đoạn 2020 – 2030;
+ Giai đoạn 2030 – 2045.
II. DỰ KIẾN MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SỰ CỐ TRÀN DẦU
1. Tràn dầu tàu chở dầu, tàu vận tải xảy ra do các sự cố.
2. Tràn dầu kho chứa, bục, hỏng đường ống dẫn dầu trên đất liền.
3. Tràn dầu trong khoan thăm dò, khai thác dầu trên biển.
4. Tràn dầu tại bến cảng xuất, nhập xăng dầu.
5. Tràn dầu tại nhà máy lọc dầu do các sự cố.
6. Tràn dầu tại các cơ sở hoạt động xăng dầu.
7. Tràn dầu không rõ nguyên nhân trên vùng biển Việt Nam.
III. LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
1. Bộ Quốc phòng
– Lực lượng chuyên trách ứng phó sự cố tràn dầu: Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc; Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung;
– Lực lượng kiêm nhiệm gồm: các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng Hải quân, Không quân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh Sát biển, các Binh chủng và Tổng Cục.
2. Bộ Công Thương
– Lực lượng chuyên trách: Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
– Lực lượng kiêm nhiệm: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Vietsopetro, Trung tâm cấp cứu mỏ thuộc Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải
Lực lượng kiêm nhiệm: các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực, các tàu vận chuyển dầu, cảng vụ hàng hải.
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Lực lượng kiêm nhiệm: Lực lượng vũ trang địa phương, các sở ban ngành đoàn thể và nhân dân địa phương.
5. Các cơ sở có khả năng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu
– Miền Bắc: Công ty trách nhiệm Thành Trung, Công ty xăng dầu khu vực III, kho xăng dầu B12, Cảng xăng dầu khu vực Đình Vũ, Trung tâm ứng phó sự cố môi trường Việt Nam (SOS), Công ty cổ phần tư vấn đầu tư công trình hàng hải Việt Nam (MCIC), Công ty cổ phần Hòa Anh, Công ty cổ phần lai dắt và vận tải cảng Hải Phòng,….
– Miền Trung: Công ty trách nhiệm hữu hạn tàu biển Huyndai Vinashin, Công ty xăng dầu Bình Định, Công ty cổ phần Đóng tàu Bảo Duy;
– Miền Nam: Công ty trách nhiệm Sao Mai, Công ty cứu hộ cứu nạn ứng phó sự cố tràn dầu Đại Minh;
– Các đội ứng phó sự cố khẩn cấp của các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu.
IV. CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA SỰ CỐ TRÀN DẦU
1. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
– Theo dõi chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu xây dựng kế hoạch, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp; chỉ đạo công tác tuyên truyền, huấn luyện diễn tập công tác ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
– Kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, các cơ sở hoạt động xăng dầu việc triển khai thực hiện quy định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế hoạt động ứng phó tràn dầu các cấp;
– Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng dầu mua sắm đầu tư trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu;
– Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và báo cáo đột xuất khi có tình huống xảy ra sự cố tràn dầu.
2. Bộ Quốc phòng
– Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực công tác ứng phó sự cố tràn dầu tham mưu cho Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu hoàn thiện hệ thống tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu các cấp;
– Chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền;
– Đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu của Bộ Quốc phòng và các đơn vị thuộc quyền đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo nhiệm vụ được giao;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức diễn tập từ 3 đến 5 năm một lần; phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;
– Phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương kiểm tra việc thực hiện quy định, Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu trên phạm vi cả nước;
– Thường xuyên kiểm tra các đơn vị có hoạt động xăng dầu thuộc phạm vi quản lý về việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các nội dung biện pháp phòng ngừa sự cố tràn dầu;
– Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của bộ về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3. Bộ Công Thương
– Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp bộ trình Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt. Chỉ đạo Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình Bộ Công Thương phê duyệt, các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam xây dựng Kế hoạch trình tập đoàn phê duyệt. Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án thăm dò, khai thác dầu khí, nhà máy lọc dầu theo quy định;
– Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở, dự án để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu;
– Chủ trì và phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương hướng dẫn nội dung xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở trên phạm vi toàn quốc;
– Đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu của Bộ Công Thương và triển khai các đơn vị thuộc quyền đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo nhiệm vụ được giao;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, chỉ đạo các cơ sở tổ chức diễn tập từ 3 đến 5 năm một lần; phối hợp và làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;
– Thường xuyên kiểm tra các cơ sở hoạt động xăng dầu thuộc phạm vi quản lý về việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các nội dung biện pháp phòng ngừa sự cố tràn dầu;
– Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4. Bộ Giao thông vận tải
– Chủ trì, phối hợp hướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với tàu chở dầu và tàu chở hóa chất độc hại và kế hoạch hoạt động chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển, cảng biển, cảng sông theo quy định;
– Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế về tìm kiếm cứu nạn trên biển (SAR79); Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra 1973, được sửa đổi bởi Nghị định thư 1978 (MARPOL 73/78); Thỏa thuận hợp tác chung ASEAN trong chuẩn bị ứng phó sự cố tràn dầu;
– Rà soát bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về: quy định về quản lý, tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển Việt Nam, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống phòng ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Quy phạm về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa, trong đó cần chú ý đưa các quy định về Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển do dầu của tàu (SOPEP), Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc (SMPEP), Kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển (STS);
– Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các tàu chở dầu, tàu chở hóa chất độc hại, các cảng biển, cảng sông để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu;
– Chỉ đạo Cục Hàng hải hướng dẫn các Cảng vụ tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động bơm dầu và vận chuyển dầu ngoài khơi, bơm vận chuyển dầu giữa tàu với tàu trên biển sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu; chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức diễn tập từ 3 đến 5 năm một lần; phối hợp và làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;
– Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Chủ trì hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương xây dựng, cập nhật bản đồ nhạy cảm môi trường theo địa bàn quản lý và định kỳ cập nhật hệ thống bản đồ nhạy cảm môi trường khu vực ven biển và các hải đảo của Việt Nam để phục vụ phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu;
– Ban hành các văn bản về giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả, việc sử dụng Danh mục chất phân tán, chất hấp thụ dầu được phép sử dụng trên biển, đất liền Việt Nam;
– Xây dựng hướng dẫn việc khắc phục sự cố môi trường do tràn dầu; quy định hướng dẫn việc lập hồ sơ, yêu cầu bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây ra;
– Phối hợp với các bộ, địa phương có liên quan, hợp tác với các nước trong khu vực xác định sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân trên biển Việt Nam, làm cơ sở truy cứu trách nhiệm và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu; chỉ đạo các đơn vị tổ chức diễn tập từ 3 đến 5 năm một lần; phối hợp và làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường biển ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu;
– Thường xuyên kiểm tra các cơ sở hoạt động xăng dầu xây dựng kế hoạch và thực hiện các nội dung biện pháp phòng ngừa sự cố tràn dầu;
– Hàng năm sơ, kết, tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của bộ về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
6. Bộ Công an
– Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, bảo vệ dân phô, dân phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định của pháp luật;
– Chỉ đạo cho Cảnh sát môi trường kiểm tra các cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu trong phạm vi cả nước việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố về tràn dầu và công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
a) Bộ Ngoại giao phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan xây dựng hoàn thiện thủ tục hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế ký kết, thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong công tác phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu, tăng cường hợp tác ứng phó sự cố tràn dầu với các quốc gia ven biển đông và các quốc gia liên quan khác. Phối hợp, hướng dẫn cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện của người nước ngoài gặp sự cố tràn dầu trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ứng phó sự cố tràn dầu, tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với các nước giàu kinh nghiệm trong ứng phó sự cố tràn dầu;
c) Bộ Nội vụ phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng đề án hệ thống tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu từ trung ương đến địa phương từ nay đến năm 2030 và các năm tiếp theo;
d) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các bộ, ngành địa phương liên quan đảm bảo kinh phí hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn dân về phòng chống và ứng phó sự cố tràn dầu.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt;
– Chỉ đạo các huyện, các cơ sở hoạt động xăng dầu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;
– Chỉ đạo các huyện phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng dầu thuộc huyện, (quận), thị xã quản lý;
– Kiểm tra, giám sát công tác phòng ngừa và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp mình quản lý;
– Bố trí ngân sách đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu, đồng thời chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền, cơ sở hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn mua sắm phương tiện, trang thiết bị theo quy định;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa phương; tổ chức diễn tập từ 3 đến 5 năm một lần; thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại các địa phương;
– Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của địa phương về Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
9. Các cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng dầu
– Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch;
– Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện, lực lượng, kinh phí đảm bảo phòng ngừa và luôn sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu tại cơ sở;
– Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện về phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu, tổ chức diễn tập một năm một lần;
– Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tại địa phương khi được huy động;
– Hàng năm sơ tổng kết đánh giá công tác khắc phục, ứng phó sự cố tràn dầu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tại cơ sở lên cấp có thẩm quyền theo quy định.
V. CÔNG TÁC ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
– Tiếp nhận thông tin và xác minh thông tin;
– Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm vi, mức độ và hậu quả có thể của sự cố tràn dầu;
– Triển khai phương án, biện pháp ứng phó khẩn cấp với sự cố tình huống;
– Thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về biện pháp, phương án phối hợp ứng phó khẩn cấp, ký kết quyết định các hoạt động triển khai ứng phó;
– Tổ chức thành lập Sở chỉ huy phía trước thành phần gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương có liên quan chỉ đạo trực tiếp công tác ứng phó sự cố tràn dầu cấp Quốc gia;
– Chỉ đạo và huy động lực lượng, phương tiện của các bộ, cơ quan ngang bộ, các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các địa phương, các cơ sở hoạt động xăng dầu tập trung ứng phó sự cố tràn dầu;
– Chỉ đạo việc điều tra, xác minh sự cố tràn dầu khi có đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, chủ cơ sở hoạt động xăng dầu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và cơ quan nhà nước có liên quan về biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra;
– Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của các lực lượng trong nước, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế.
2. Bộ Quốc phòng
– Huy động các lực lượng, phương tiện, trang bị trong và ngoài quân đội tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu, lực lượng Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc, miền Trung, các Quân khu, quân đoàn, Hải quân, Bộ đội Biên phòng, cảnh sát biển phối hợp tham gia ứng phó sự cố tràn dầu;
– Chỉ đạo các quân khu, quân đoàn các đơn vị đóng quân trên địa bàn phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương triển khai lực lượng chốt chặn bảo vệ hiện trường và tham gia thu gom rác thải nhiễm dầu đưa về khu vực tập kết theo quy định;
– Chỉ đạo Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an tổ chức lực lượng, phương tiện và huy động tàu thuyền của ngư dân tham gia tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ khi có tình huống tàu bị cháy và người gặp nạn, tổ chức chốt chặn bảo vệ hiện trường, phối hợp với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc, miền Trung tham gia quây chặn thu gom dầu;
– Chỉ đạo Quân chủng Phòng không – Không quân điều tàu bay quan sát trên không, rải chất phân tán khi có yêu cầu;
3. Bộ Công Thương
Chỉ đạo cho các cơ sở hoạt động thăm dò khai thác dầu khí, Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải, các lực lượng của địa phương triển khai lực lượng, phương tiện thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu và khắc phục hậu quả môi trường.
4. Bộ Giao thông vận tải
– Chỉ đạo các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam, các tàu vận chuyển dầu, cảng vụ Hàng hải phối hợp với các lực lượng tham gia bơm hút, quây chặn thu gom dầu và khắc phục môi trường;
– Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các lực lượng của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương chỉ dẫn, phân luồng giao thông đi qua các khu vực xảy ra sự cố bảo đảm an toàn và cứu hộ cứu nạn trên biển, ứng phó sự cố tràn dầu; giám sát chặt chẽ các hoạt động bơm dầu và vận chuyển dầu, bơm chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
– Huy động phương tiện, nhân lực của các tổ chức, cá nhân tham gia khơi thông luồng lạch để điều tiết, khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi, va đập các cầu tại các vị trí trọng yếu trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia nhằm bảo đảm an toàn giao thông, thông suốt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan điều tra, đánh giá xác định thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan xây dựng kế hoạch phục hồi môi trường do tràn dầu và lập hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường;
– Chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan điều tra, xác minh sự cố tràn dầu không rõ nguyên nhân;
– Chỉ đạo, hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương sử dụng danh mục chất phân tán, chất hấp thụ dầu được phép sử dụng trên biển, trên đất liền để ứng phó sự cố tràn dầu.
6. Bộ Công an
– Chỉ đạo, phối hợp với chính quyền địa phương, cơ sở có liên quan khẩn trương triển khai lực lượng, phương tiện phòng cháy chữa cháy dập tắt đám cháy và tìm kiếm cứu hộ cứu nạn;
– Tổ chức lực lượng ngăn chặn bảo vệ hiện trường không cho người và các phương tiện không có nhiệm vụ vào khu vực sự cố; phối hợp với địa phương tổ chức di tản người và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố;
– Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố nắm chắc tình hình bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố cháy nổ và tràn dầu;
– Chỉ đạo Cục cảnh sát Giao thông đường bộ, đường thủy hướng dẫn phân luồng giao thông bảo đảm giao thông an toàn;
– Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chính quyền địa phương điều tra làm rõ nguyên nhân tràn dầu và cháy nổ; khởi tố các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
7. Các bộ và cơ quan ngang bộ có liên quan
– Thực hiện nghiêm chỉnh công điện của Thủ tướng Chính phủ phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu;
– Khi xảy ra sự cố tràn dầu dẫn đến cháy nổ các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có hướng dẫn các thủ tục pháp lý có liên quan trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu và khắc phục hậu quả môi trường.
8. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chấp hành nghiêm công điện của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo các sở, ban ngành đoàn thể, nhân dân, các tổ chức, cá nhân phối hợp triển khai thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu đạt kết quả;
– Thành lập Sở chỉ huy hiện trường thành phần gồm: Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh, thành phố, các cơ quan, đơn vị đứng chân trên địa bàn chỉ huy trực tiếp công tác ứng phó và tham gia đề xuất các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu;
– Chỉ đạo chủ cơ sở, chủ tàu gây ra sự cố tràn dầu liên hệ với các sở ban ngành của tỉnh, thành phố các đơn vị có năng lực ứng phó sự cố tràn dầu nhanh chóng triển khai lực lượng và phương tiện, trang bị dùng mọi biện pháp ngăn chặn và thu dầu không cho tràn dầu ra ngoài môi trường đồng thời triển khai xây dựng phương án ứng phó sự cố tràn dầu, bơm hút dầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện;
– Huy động lực lượng, phương tiện của nhân dân phối hợp với các lực lượng tham gia cứu hộ cứu nạn ở khu vực xảy ra sự cố đồng thời tổ chức sơ tán nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiển bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân;
– Triển khai lực lượng Bộ chỉ huy quân sự, Công an, Biên phòng tỉnh, thành phố và các đơn vị đứng chân trên địa bàn tổ chức chốt chặn bảo vệ hiện trường không cho người và phương tiện vào khu vực xảy ra sự cố, phối hợp với các lực lượng triển khai các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu, phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn khu vực sơ tán, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; điều tiết giao thông thông xuốt không để bị ùn tắc; chỉ đạo Cảng vụ phối hợp với cảnh sát giao thông đường thủy phân luồng hàng hải bảo đảm an toàn;
– Chỉ đạo cơ quan chức năng bảo đảm thông tin liên lạc cho lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị tham gia ứng phó sự cố để phục vụ lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời;
– Tổ chức và triển khai tổ y tế cơ động đến hiện trường để sơ cấp cứu cho những người bị nạn và chuyển những bệnh nhân nặng lên tuyến trên;
– Chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường lấy mẫu xét nghiệm đánh giá ô nhiễm đất và nguồn nước, không khí xung quanh khu vực xảy ra sự cố; khuyến cáo người dân ở xung quanh có các biện pháp ứng phó kịp thời bảo đảm sức khỏe của người dân, tài sản và lực lượng tham gia ứng phó sự cố có hiệu quả; triển khai thu gom rác thải nhiễm dầu vào khu vực tập kết và xử lý theo quy định hiện hành;
– Phối hợp các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực: miền Bắc, miền Trung, miền Nam phối hợp với các lực lượng, tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền, trên sông, trên biển;
– Chỉ đạo cơ sở, chủ tàu phối hợp với các lực lượng trục vớt tàu, di chuyển hàng hóa, giải phóng giao thông, luồng lạch cho các phương tiện qua lại bảo đảm an toàn; bảo đảm kinh phí chi trả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu gây ra theo quy định của pháp luật;
– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng điều tra, đánh giá xác định thiệt hại và lập hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để truy tìm xác minh nguyên nhân tràn dầu không rõ nguồn gốc tổ chức ứng phó kịp thời giảm thiểu thiệt hại về môi trường;
– Tổng hợp kết quả ứng phó sự cố báo cáo về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng.
9. Các cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng dầu
– Khi có tình huống tràn dầu xảy ra dẫn đến sự cố cháy nổ tại cơ sở, chủ cơ sở phải nhanh chóng tổ chức lực lượng, phương tiện tại chỗ triển khai các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu, chữa cháy kịp thời;
– Thông báo, báo cáo đến Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tỉnh, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
– Hiệp đồng với các đơn vị có năng lực ứng phó sự cố tràn dầu phối hợp xử lý kịp thời bảo đảm an toàn;
– Bảo đảm kinh phí chi trả cho lực lượng tham gia ứng phó sự cố tràn dầu, đồng thời bồi thường thiệt hại về môi trường, tài sản của Nhà nước và nhân dân do cơ sở, chủ tàu gây ra theo quy định của pháp luật.
VI. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng phó sự cố tràn dầu: Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
– Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ do Ban Chỉ huy quân sự của bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn chỉ huy;
– Cơ quan Quân sự cấp tỉnh, thành phố là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh;
– Cơ quan Quân sự cấp huyện, quận, thị xã là cơ quan thường trực ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện, quận, thị xã.
3. Thời gian xây dựng và cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp như sau:
– Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xong trước quý 2 năm 2020;
– Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện, quận, thị xã, các cơ sở hoạt động xăng dầu do tỉnh, thành phố quản lý xong trước quý 3 năm 2020;
– Cấp huyện, quận, thị xã phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng dầu thuộc cấp huyện, quận, thị xã quản lý xong trước quý 3 năm 2020.
Căn cứ vào Kế hoạch các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương cập nhật, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp mình hàng năm có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương báo cáo về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn theo dõi chỉ đạo./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
Reviews
There are no reviews yet.