Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Hướng dẫn 2746/HD-BTĐKT của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội Trung ương

BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
——-
Số: 2746/HD-BTĐKT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA KHỐI THI ĐUA CÁC BỘ, BAN, NGÀNH, MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” và chủ trương của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phong trào thi đua yêu nước của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội trung ương (sau đây gọi tắt là Khối thi đua), Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của Khối thi đua như sau:
A. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA
1. Tổ chức
1. Khối thi đua gồm một số đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Khối thi đua có Khối trưởng, Khối phó do các đơn vị trong Khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm. Khối trưởng, Khối phó tổ chức điều hành hoạt động của Khối thi đua ngay sau khi được phân công.
2. Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng của đơn vị làm Khối trưởng, Khối phó là cơ quan thường trực giúp việc Khối trưởng, Khối phó.
II. Nhiệm vụ
1. Khối trưởng:
Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về hoạt động của Khối thi đua và có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động của Khối thi đua.
b) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối thi đua và các đơn vị thành viên và theo quy định của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế mạnh của mỗi đơn vị thành viên. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Khối thi đua và trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm. Bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị trong Khối thi đua. Phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương đánh giá kết quả công tác của các thành viên trong Khối thi đua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị trong Khối thi đua theo quy định.
đ) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm hoạt động của Khối thi đua.
2. Khối phó:
a) Phối hợp với Khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Khối thi đua.
b) Thay mặt Khối trưởng giải quyết một số công việc khi Khối trưởng ủy quyền.
3. Cơ quan Thường trực giúp việc Khối trưởng:
a) Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị nội dung và các điều kiện, tham mưu tổ chức các hoạt động của Khối thi đua.
b) Phối hợp với Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Rà soát, tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo thang bảng điểm đã được các đơn vị trong Khối thống nhất và Quy chế hoạt động của Khối thi đua.
c) Chuẩn bị các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết của Khối thi đua và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương giao.
4. Các đơn vị thành viên trong Khối thi đua:
a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ thi đua hàng năm gửi Khối trưởng trong quý I hàng năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Khối thi đua. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.
c) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hoạt động của Khối thi đua.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.
đ) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới có hiệu quả trong phong trào thi đua.
e) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng và cả năm phục vụ sơ kết, tổng kết. Tự chấm điểm thi đua theo Quy chế hoạt động của Khối thi đua với các nội dung và tiêu chí thi đua đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Khối trưởng theo đúng quy định.
III. Hoạt động của Khối thi đua
1. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm
– Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương là Khối trưởng, Khối phó.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng các đơn vị trong Khối thi đua.
– Nội dung:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký và biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng cuối năm để hoàn thành các chỉ tiêu trong năm.
+ Trao đổi nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
+ Giao lưu, gặp gỡ, học tập các mô hình mới, các điển hình tiên tiến.
– Thời gian hoàn thành vào tháng 7 hàng năm.
2. Tổng kết hoạt động của Khối thi đua
– Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương trong Khối thi đua.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng các đơn vị thành viên trong Khối thi đua.
– Nội dung:
+ Đánh giá kết quả hoạt động của Khối thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới.
+ Phổ biến, tổ chức tham quan, giao lưu học tập các điển hình tiêu biểu và cách làm hay, mới của các đơn vị trong Khối.
+ Thông báo kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua của các đơn vị thành viên bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng. Công bố hoặc trao thưởng cho các đơn vị trong Khối thi đua được Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
+ Giới thiệu Khối trưởng, Khối phó mới.
+ Ký kết giao ước thi đua.
– Trước khi tiến hành hội nghị tổng kết, Khối thi đua cần tổ chức họp trù bị để thống nhất các nội dung nêu trên.
– Thời gian hoàn thành chậm nhất trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
3. Khối thi đua chỉ tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động sau khi đã báo cáo và thống nhất về thời gian với thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương được phân công phụ trách để tham dự, chỉ đạo. Trước khi tổ chức sơ kết, tổng kết, Khối thi đua thống nhất thời gian cụ thể với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
4. Căn cứ vào thực tiễn trong năm, các Khối thi đua tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; học tập, trao đổi kinh nghiệm, cách làm hiệu quả… để nâng cao chất lượng hoạt động của Khối thi đua.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Khối trưởng Khối thi đua.
B. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU
I. Thi đua phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, Thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao (550 điểm), gồm các tiêu chí sau:
1. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch được Chính phủ giao hàng năm đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Nghiên cứu, tham mưu, hoạch định các chủ trương, mục tiêu, chương trình quốc gia phát triển kinh tế ngành và các chính sách của ngành và lĩnh vực.
c) Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ.
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.
đ) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Đối với các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ở trung ương:
a) Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng các đề án, dự án… đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chế độ chính sách.
c) Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học.
đ) Thực hiện cải cách hành chính.
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
3. Đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước:
a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng trưởng; tổng doanh thu; lợi nhuận; năng suất lao động; nộp ngân sách và các chỉ tiêu khác).
b) Các giải pháp chủ yếu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội (theo Nghị quyết hàng năm của Chính phủ).
c) Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm.
d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
đ) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
g) Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị (200 điểm).
1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước thiết thực, có nhiều cách làm mới đem lại hiệu quả cao. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
3. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
4. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể vững mạnh, xuất sắc.
III. Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).
1. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương. Có quy chế công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương. Thành lập và có Quy chế hoạt động của Hội đồng Sáng kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phát động và phong trào thi đua trọng tâm “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
– Phát động, triển khai các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề; đánh giá kết quả và tác động của các phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (có chủ đề, nội dung, tiêu chí, có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể).
– Phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương phát động.
3. Xây dựng kế hoạch và quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; có biện pháp, giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển hình.
4. Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ thể về khen thưởng người lao động trực tiếp, có tỷ lệ khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương và cấp Nhà nước đối với người lao động trực tiếp.
5. Công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; có biện pháp cụ thể để chống các biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng theo Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; củng cố, hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, các ngành; thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo 6 tháng, 01 năm và các báo cáo khác.
Điểm chấm cho từng nội dung cụ thể như sau:

STT
Nội dung
Điểm
1
Xây dựng, ban hành các văn bản để chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
35 điểm
+ Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về công tác thi đua khen thưởng.
12 điểm
+ Có ban hành văn bản chỉ đạo của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (Thông tư, Quy chế, Quy định…) về công tác thi đua, khen thưởng.
12 điểm
+ Có quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp bộ và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp.
06 điểm
+ Thành lập và có quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Sáng kiến các cấp.
05 điểm
2
Tổ chức, triển khai thực hiện phong trào thi đua
40 điểm
+ Có kế hoạch triển khai và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua do Trung ương phát động. Phối hợp với địa phương triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương phát động (10 điểm).
15 điểm
+ Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” (05 điểm).
+ Phát động, triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt, chuyên đề của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (có kế hoạch, chủ đề, nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua).
10 điểm
+ Tổ chức tốt hoạt động Khối thi đua thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tham gia thực hiện hoạt động Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương.
10 điểm
+ Có sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua.
05 điểm
3
Phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến
30 điểm
– Có các văn bản chỉ đạo, định hướng và hướng dẫn việc phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
+ Trong năm có điển hình, mô hình mới, tiêu biểu được biểu dương, tuyên truyền.
10 điểm
– Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương để thực hiện tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng điển hình tiên tiến
+ Mở các chuyên trang, chuyên mục cụ thể của báo, đài hàng tháng, hàng quý.
+ Có chương trình, nội dung và việc làm cụ thể trong việc phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến.
10 điểm
– Có nhiều hình thức đổi mới trong việc tuyên truyền, tổng kết, nhân rộng điển hình
+ Tổ chức Hội nghị biểu dương hoặc các hình thức khác để biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến.
+ Có các hình thức tuyên truyền, phổ biến và thi đua cùng các gương điển hình tiên tiến.
+ Kết quả có nhiều gương điển hình tiên tiến được nhân rộng
10 điểm
4
Công tác khen thưởng
35 điểm
– Thẩm định hồ sơ khen thưởng đúng quy định pháp luật:
+ 100% hồ sơ trình cấp Nhà nước được duyệt: 20 điểm.
+ Có từ dưới 10% hồ sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: 15 điểm.
+ Có từ 10-15% hồ sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: 10 điểm.
+ Có từ 16% hồ sơ trở lên trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: dưới 10 điểm.
20 điểm
– Có tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp (công nhân, nông dân, chiến sĩ…) bằng hình thức khen của cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, cấp Nhà nước tăng so với năm trước (cấp Bộ, ngành 50% trở lên, cấp Nhà nước 15% trở lên).
10 điểm
– Có triển khai việc phát hiện khen thưởng
05 điểm
5
Công tác kiểm tra về thi đua, khen thưởng
15 điểm
+ Có kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thưởng.
05 điểm
+ Có biện pháp cụ thể thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg
05 điểm
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định và gửi kết quả về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
05 điểm
6
Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng và đào tạo bồi dưỡng.
30 điểm
– Tổ chức bộ máy
Có tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng theo quy định: 20 điểm.
20 điểm
– Bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng
+ Có tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: 10 điểm
+ Các hình thức khác: 05 điểm.
10 điểm
7
Chế độ thông tin báo cáo
15 điểm
– Nộp báo cáo định kỳ và đột xuất đầy đủ, đúng hạn theo quy định
05 điểm
– Nộp hồ sơ trình khen thưởng kịp thời (trong vòng 15 ngày kể từ ngày của Tờ trình đến ngày Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương nhận được), đủ thành phần hồ sơ, đúng thủ tục, thẩm quyền theo quy định.
04 điểm
– Nhận và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp nhà nước kịp thời, đồng bộ.
03 điểm
– Hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước theo đúng quy định.
03 điểm
IV. Nguyên tắc và phương pháp chấm điểm.
Tổng số điểm chấm thi đua là 1.000 điểm; trong đó, điểm thực hiện 03 nội dung trên là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.
1. Nguyên tắc chấm điểm
1.1. Đối với các tiêu chí định lượng (các tiêu chí của nội dung I và tiêu chí 3, 4 của nội dung II): Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của trung ương giao cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương hàng năm; Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương. Thực hiện đạt bao nhiêu % kế hoạch thì đạt số điểm tương ứng theo điểm chuẩn của tiêu chí thi đua đó (từng Khối thi đua sẽ thống nhất quy định thang điểm cụ thể và điểm thưởng nếu vượt chỉ tiêu).
1.2. Đối với các tiêu chí định tính (tiêu chí 1, 2 của nội dung II và các tiêu chí nội dung III): Trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Khối thi đua thống nhất và ký kết thực hiện trong năm, các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương tự chấm điểm.
2. Phương pháp chấm điểm
2.1. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương tự chấm điểm cả 03 nội dung I, II và III với tổng số tối đa là 950 điểm và điểm thưởng tối đa là 50 điểm, gửi Khối trưởng, Khối phó theo quy định.
2.2. Khối trưởng, Khối phó tổng hợp, rà soát, trao đổi và thống nhất với các đơn vị thành viên trong Khối.
2.3. Khối Trưởng tổng hợp kết quả chấm điểm và báo cáo về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chậm nhất 07 ngày trước khi tổ chức hội nghị tổng kết.
2.4. Sau khi nhận được tổng hợp kết quả chấm điểm của các Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương rà soát, thẩm định lại việc chấm điểm của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, tính điểm thưởng, điểm trừ. Tổng số điểm của từng bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương sau khi Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương rà soát, thẩm định và tính điểm thưởng, điểm trừ là kết quả cuối cùng để bình xét thi đua.
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá, rà soát lại điểm tự chấm của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, cụ thể như sau:
– Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính phủ.
– Đối với việc thực hiện cải cách hành chính: lấy ý kiến của Bộ Nội vụ.
– Đối với thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: lấy ý kiến của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương (đối với các bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương (đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước).
– Đối với các tổ chức chính trị – xã hội: lấy ý kiến của Ban Dân vận Trung ương.
– Đối với các Ban của Đảng và các cơ quan Đảng: lấy ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng.
– Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước: lấy ý kiến của các Bộ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực.
– Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: lấy ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xin thêm ý kiến của các cơ quan liên quan khác nếu Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương thấy cần thiết.
3. Quy định về một số nội dung điểm thưởng và điểm trừ
3.1. Điểm thưởng:
Tối đa 50 điểm, thực hiện như sau:
– Thưởng cho các tiêu chí thi đua trong nội dung I: cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong nội dung I không quá 30 điểm.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi bật trong tổ chức các phong trào thi đua.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương làm tốt công tác tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến và trao đổi nghiệp vụ trên Tạp chí Thi đua – Khen thưởng, Cổng thông tin của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
– Thưởng tối đa 05 điểm (đối với nội dung III) cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương có tỷ lệ cao về khen thưởng cho công nhân, nông dân và người trực tiếp lao động; các tập thể, cá nhân ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho các đơn vị Khối trưởng có cách làm tốt, đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động Khối thi đua.
3.2. Điểm trừ (trừ điểm tại các tiêu chí thi đua của nội dung III):
– Trừ 10 điểm đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương trong năm đảm nhiệm Khối trưởng, Khối phó, nhưng năm đó Khối thi đua chưa ban hành được quy chế, kế hoạch, chương trình hoạt động của Khối thi đua.
– Căn cứ vào trách nhiệm, kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua (thông qua ý kiến của Khối trưởng, Khối phó) sẽ trừ điểm đối với các đơn vị thành viên trong Khối không thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Khối thi đua; không tham gia đầy đủ hoặc không đúng thành phần các hoạt động của Khối thi đua theo quy định; không báo cáo và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong hoạt động Khối, trừ tối đa 10 điểm.
C. BÌNH XÉT THI ĐUA
1. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, đề nghị khen thưởng như sau:
– Mỗi Khối thi đua chọn 01 đơn vị dẫn đầu để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu Khối thi đua có 02 đơn vị trở lên có điểm cao nhất bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị dẫn đầu.
– Tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị có số điểm liền kề sau đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Khối thi đua với số lượng như sau:
+ Khối thi đua có từ 5 đến 7 đơn vị: 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Khối thi đua có từ 8 đến 10 đơn vị: 02 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Đối với Khối thi đua các bộ, ngành nội chính (do có nhiều đơn vị và có tính chất đặc thù) được bình xét 02 “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Trong 07 ngày tính từ ngày kết thúc Hội nghị tổng kết, Khối trưởng tổng hợp kết quả bình xét thi đua, gửi báo cáo và tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương).
3. Căn cứ kết quả bình xét của các Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức cho các thành viên trong Khối thi đua hoạt động theo các nội dung của hướng dẫn này.
2. Căn cứ những nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu nêu trên, các Khối thi đua có thể cụ thể hóa hoặc bổ sung một số tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc thù của Khối thi đua, nhưng không vượt quá 30% số tiêu chí đã quy định trong từng nội dung. Việc cụ thể hóa nội dung, phân chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải được các thành viên trong Khối thi đua thảo luận dân chủ, thống nhất để làm căn cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.
3. Không xét thi đua đối với những bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương không đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm tại Khối thi đua hoặc có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các đơn vị điều chỉnh số liệu sau khi các đoàn kiểm tra đã đối chiếu thống nhất điểm. Chưa xét thi đua đối với những bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung
ương có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Căn cứ hướng dẫn này các Khối thi đua xây dựng quy chế hoạt động của Khối cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các bộ, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 2819/HD-BTĐKT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương./.

Nơi nhận:
– TTg Chính phủ, Chủ tịch HĐTĐKTTƯ (để báo cáo);
– Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan (để báo cáo);
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– T
òa án ND tối cao, Viện KSND tối cao;
– MTTQ VN và cơ quan TW các đoàn thể;
– Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước;
– Các đ/c thành viên Hội đồng TĐKT TW;
– Vụ TĐKT (Phòng, Ban) các, Bộ, ngành, đoàn thể TW;
– Ban TĐKT (Sở Nội vụ) các t
nh, TP trực thuộc TW;
– Ban Thi đua – Khen thưởng TW
:
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
+ Các vụ, đơn vị thuộc Ban;
– Lưu: VT, V
I.
TRƯỞNG BAN

THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà

Thuộc tính văn bản
Hướng dẫn 2746/HD-BTĐKT của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội Trung ương
Cơ quan ban hành: Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 2746/HD-BTĐKT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Hướng dẫn Người ký: Trần Thị Hà
Ngày ban hành: 24/11/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
——-
Số: 2746/HD-BTĐKT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA KHỐI THI ĐUA CÁC BỘ, BAN, NGÀNH, MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” và chủ trương của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phong trào thi đua yêu nước của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội trung ương (sau đây gọi tắt là Khối thi đua), Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của Khối thi đua như sau:
A. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA
1. Tổ chức
1. Khối thi đua gồm một số đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Khối thi đua có Khối trưởng, Khối phó do các đơn vị trong Khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết năm. Khối trưởng, Khối phó tổ chức điều hành hoạt động của Khối thi đua ngay sau khi được phân công.
2. Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng của đơn vị làm Khối trưởng, Khối phó là cơ quan thường trực giúp việc Khối trưởng, Khối phó.
II. Nhiệm vụ
1. Khối trưởng:
Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về hoạt động của Khối thi đua và có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động của Khối thi đua.
b) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối thi đua và các đơn vị thành viên và theo quy định của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thành viên, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế mạnh của mỗi đơn vị thành viên. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Khối thi đua và trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm. Bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị trong Khối thi đua. Phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương đánh giá kết quả công tác của các thành viên trong Khối thi đua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị trong Khối thi đua theo quy định.
đ) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm hoạt động của Khối thi đua.
2. Khối phó:
a) Phối hợp với Khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Khối thi đua.
b) Thay mặt Khối trưởng giải quyết một số công việc khi Khối trưởng ủy quyền.
3. Cơ quan Thường trực giúp việc Khối trưởng:
a) Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị nội dung và các điều kiện, tham mưu tổ chức các hoạt động của Khối thi đua.
b) Phối hợp với Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Rà soát, tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo thang bảng điểm đã được các đơn vị trong Khối thống nhất và Quy chế hoạt động của Khối thi đua.
c) Chuẩn bị các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết của Khối thi đua và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương giao.
4. Các đơn vị thành viên trong Khối thi đua:
a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ thi đua hàng năm gửi Khối trưởng trong quý I hàng năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Khối thi đua. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.
c) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hoạt động của Khối thi đua.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.
đ) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới có hiệu quả trong phong trào thi đua.
e) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng và cả năm phục vụ sơ kết, tổng kết. Tự chấm điểm thi đua theo Quy chế hoạt động của Khối thi đua với các nội dung và tiêu chí thi đua đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Khối trưởng theo đúng quy định.
III. Hoạt động của Khối thi đua
1. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm
– Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương là Khối trưởng, Khối phó.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng các đơn vị trong Khối thi đua.
– Nội dung:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký và biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng cuối năm để hoàn thành các chỉ tiêu trong năm.
+ Trao đổi nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
+ Giao lưu, gặp gỡ, học tập các mô hình mới, các điển hình tiên tiến.
– Thời gian hoàn thành vào tháng 7 hàng năm.
2. Tổng kết hoạt động của Khối thi đua
– Thành phần:
+ Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phụ trách Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương trong Khối thi đua.
+ Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ của Vụ (Phòng, Ban) Thi đua – Khen thưởng các đơn vị thành viên trong Khối thi đua.
– Nội dung:
+ Đánh giá kết quả hoạt động của Khối thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới.
+ Phổ biến, tổ chức tham quan, giao lưu học tập các điển hình tiêu biểu và cách làm hay, mới của các đơn vị trong Khối.
+ Thông báo kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua của các đơn vị thành viên bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng. Công bố hoặc trao thưởng cho các đơn vị trong Khối thi đua được Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
+ Giới thiệu Khối trưởng, Khối phó mới.
+ Ký kết giao ước thi đua.
– Trước khi tiến hành hội nghị tổng kết, Khối thi đua cần tổ chức họp trù bị để thống nhất các nội dung nêu trên.
– Thời gian hoàn thành chậm nhất trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
3. Khối thi đua chỉ tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động sau khi đã báo cáo và thống nhất về thời gian với thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương được phân công phụ trách để tham dự, chỉ đạo. Trước khi tổ chức sơ kết, tổng kết, Khối thi đua thống nhất thời gian cụ thể với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
4. Căn cứ vào thực tiễn trong năm, các Khối thi đua tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; học tập, trao đổi kinh nghiệm, cách làm hiệu quả… để nâng cao chất lượng hoạt động của Khối thi đua.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Khối trưởng Khối thi đua.
B. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU
I. Thi đua phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, Thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước giao (550 điểm), gồm các tiêu chí sau:
1. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch được Chính phủ giao hàng năm đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Nghiên cứu, tham mưu, hoạch định các chủ trương, mục tiêu, chương trình quốc gia phát triển kinh tế ngành và các chính sách của ngành và lĩnh vực.
c) Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ.
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.
đ) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Đối với các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ở trung ương:
a) Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng các đề án, dự án… đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chế độ chính sách.
c) Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học.
đ) Thực hiện cải cách hành chính.
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
3. Đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước:
a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng trưởng; tổng doanh thu; lợi nhuận; năng suất lao động; nộp ngân sách và các chỉ tiêu khác).
b) Các giải pháp chủ yếu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội (theo Nghị quyết hàng năm của Chính phủ).
c) Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm.
d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
đ) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
e) Thực hiện cải cách hành chính.
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
g) Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị (200 điểm).
1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước thiết thực, có nhiều cách làm mới đem lại hiệu quả cao. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
3. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
4. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể vững mạnh, xuất sắc.
III. Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).
1. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương. Có quy chế công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương. Thành lập và có Quy chế hoạt động của Hội đồng Sáng kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương phát động và phong trào thi đua trọng tâm “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
– Phát động, triển khai các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề; đánh giá kết quả và tác động của các phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (có chủ đề, nội dung, tiêu chí, có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể).
– Phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương phát động.
3. Xây dựng kế hoạch và quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; có biện pháp, giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển hình.
4. Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ thể về khen thưởng người lao động trực tiếp, có tỷ lệ khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương và cấp Nhà nước đối với người lao động trực tiếp.
5. Công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; có biện pháp cụ thể để chống các biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng theo Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; củng cố, hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, các ngành; thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo 6 tháng, 01 năm và các báo cáo khác.
Điểm chấm cho từng nội dung cụ thể như sau:

STT
Nội dung
Điểm
1
Xây dựng, ban hành các văn bản để chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
35 điểm
+ Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương về công tác thi đua khen thưởng.
12 điểm
+ Có ban hành văn bản chỉ đạo của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (Thông tư, Quy chế, Quy định…) về công tác thi đua, khen thưởng.
12 điểm
+ Có quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp bộ và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp.
06 điểm
+ Thành lập và có quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương và hướng dẫn việc thành lập, hoạt động của Hội đồng Sáng kiến các cấp.
05 điểm
2
Tổ chức, triển khai thực hiện phong trào thi đua
40 điểm
+ Có kế hoạch triển khai và thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua do Trung ương phát động. Phối hợp với địa phương triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương phát động (10 điểm).
15 điểm
+ Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” (05 điểm).
+ Phát động, triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt, chuyên đề của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương (có kế hoạch, chủ đề, nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua).
10 điểm
+ Tổ chức tốt hoạt động Khối thi đua thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tham gia thực hiện hoạt động Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương.
10 điểm
+ Có sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua.
05 điểm
3
Phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến
30 điểm
– Có các văn bản chỉ đạo, định hướng và hướng dẫn việc phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
+ Trong năm có điển hình, mô hình mới, tiêu biểu được biểu dương, tuyên truyền.
10 điểm
– Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương để thực hiện tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng điển hình tiên tiến
+ Mở các chuyên trang, chuyên mục cụ thể của báo, đài hàng tháng, hàng quý.
+ Có chương trình, nội dung và việc làm cụ thể trong việc phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến.
10 điểm
– Có nhiều hình thức đổi mới trong việc tuyên truyền, tổng kết, nhân rộng điển hình
+ Tổ chức Hội nghị biểu dương hoặc các hình thức khác để biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến.
+ Có các hình thức tuyên truyền, phổ biến và thi đua cùng các gương điển hình tiên tiến.
+ Kết quả có nhiều gương điển hình tiên tiến được nhân rộng
10 điểm
4
Công tác khen thưởng
35 điểm
– Thẩm định hồ sơ khen thưởng đúng quy định pháp luật:
+ 100% hồ sơ trình cấp Nhà nước được duyệt: 20 điểm.
+ Có từ dưới 10% hồ sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: 15 điểm.
+ Có từ 10-15% hồ sơ trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: 10 điểm.
+ Có từ 16% hồ sơ trở lên trình cấp Nhà nước bị trả lại do không thực hiện đúng theo quy định: dưới 10 điểm.
20 điểm
– Có tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp (công nhân, nông dân, chiến sĩ…) bằng hình thức khen của cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, cấp Nhà nước tăng so với năm trước (cấp Bộ, ngành 50% trở lên, cấp Nhà nước 15% trở lên).
10 điểm
– Có triển khai việc phát hiện khen thưởng
05 điểm
5
Công tác kiểm tra về thi đua, khen thưởng
15 điểm
+ Có kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát về thi đua, khen thưởng.
05 điểm
+ Có biện pháp cụ thể thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg
05 điểm
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định và gửi kết quả về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
05 điểm
6
Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng và đào tạo bồi dưỡng.
30 điểm
– Tổ chức bộ máy
Có tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng theo quy định: 20 điểm.
20 điểm
– Bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng
+ Có tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: 10 điểm
+ Các hình thức khác: 05 điểm.
10 điểm
7
Chế độ thông tin báo cáo
15 điểm
– Nộp báo cáo định kỳ và đột xuất đầy đủ, đúng hạn theo quy định
05 điểm
– Nộp hồ sơ trình khen thưởng kịp thời (trong vòng 15 ngày kể từ ngày của Tờ trình đến ngày Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương nhận được), đủ thành phần hồ sơ, đúng thủ tục, thẩm quyền theo quy định.
04 điểm
– Nhận và cấp phát hiện vật khen thưởng cấp nhà nước kịp thời, đồng bộ.
03 điểm
– Hồ sơ, thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước theo đúng quy định.
03 điểm
IV. Nguyên tắc và phương pháp chấm điểm.
Tổng số điểm chấm thi đua là 1.000 điểm; trong đó, điểm thực hiện 03 nội dung trên là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.
1. Nguyên tắc chấm điểm
1.1. Đối với các tiêu chí định lượng (các tiêu chí của nội dung I và tiêu chí 3, 4 của nội dung II): Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của trung ương giao cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương hàng năm; Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương. Thực hiện đạt bao nhiêu % kế hoạch thì đạt số điểm tương ứng theo điểm chuẩn của tiêu chí thi đua đó (từng Khối thi đua sẽ thống nhất quy định thang điểm cụ thể và điểm thưởng nếu vượt chỉ tiêu).
1.2. Đối với các tiêu chí định tính (tiêu chí 1, 2 của nội dung II và các tiêu chí nội dung III): Trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Khối thi đua thống nhất và ký kết thực hiện trong năm, các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương tự chấm điểm.
2. Phương pháp chấm điểm
2.1. Các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương tự chấm điểm cả 03 nội dung I, II và III với tổng số tối đa là 950 điểm và điểm thưởng tối đa là 50 điểm, gửi Khối trưởng, Khối phó theo quy định.
2.2. Khối trưởng, Khối phó tổng hợp, rà soát, trao đổi và thống nhất với các đơn vị thành viên trong Khối.
2.3. Khối Trưởng tổng hợp kết quả chấm điểm và báo cáo về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chậm nhất 07 ngày trước khi tổ chức hội nghị tổng kết.
2.4. Sau khi nhận được tổng hợp kết quả chấm điểm của các Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương rà soát, thẩm định lại việc chấm điểm của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, tính điểm thưởng, điểm trừ. Tổng số điểm của từng bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương sau khi Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương rà soát, thẩm định và tính điểm thưởng, điểm trừ là kết quả cuối cùng để bình xét thi đua.
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá, rà soát lại điểm tự chấm của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương, cụ thể như sau:
– Đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: lấy ý kiến của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính phủ.
– Đối với việc thực hiện cải cách hành chính: lấy ý kiến của Bộ Nội vụ.
– Đối với thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: lấy ý kiến của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương (đối với các bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương (đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước).
– Đối với các tổ chức chính trị – xã hội: lấy ý kiến của Ban Dân vận Trung ương.
– Đối với các Ban của Đảng và các cơ quan Đảng: lấy ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng.
– Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước: lấy ý kiến của các Bộ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực.
– Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: lấy ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xin thêm ý kiến của các cơ quan liên quan khác nếu Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương thấy cần thiết.
3. Quy định về một số nội dung điểm thưởng và điểm trừ
3.1. Điểm thưởng:
Tối đa 50 điểm, thực hiện như sau:
– Thưởng cho các tiêu chí thi đua trong nội dung I: cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong nội dung I không quá 30 điểm.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi bật trong tổ chức các phong trào thi đua.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương làm tốt công tác tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến và trao đổi nghiệp vụ trên Tạp chí Thi đua – Khen thưởng, Cổng thông tin của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
– Thưởng tối đa 05 điểm (đối với nội dung III) cho bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương có tỷ lệ cao về khen thưởng cho công nhân, nông dân và người trực tiếp lao động; các tập thể, cá nhân ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
– Thưởng tối đa 05 điểm cho các đơn vị Khối trưởng có cách làm tốt, đổi mới, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động Khối thi đua.
3.2. Điểm trừ (trừ điểm tại các tiêu chí thi đua của nội dung III):
– Trừ 10 điểm đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương trong năm đảm nhiệm Khối trưởng, Khối phó, nhưng năm đó Khối thi đua chưa ban hành được quy chế, kế hoạch, chương trình hoạt động của Khối thi đua.
– Căn cứ vào trách nhiệm, kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên trong Khối thi đua (thông qua ý kiến của Khối trưởng, Khối phó) sẽ trừ điểm đối với các đơn vị thành viên trong Khối không thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Khối thi đua; không tham gia đầy đủ hoặc không đúng thành phần các hoạt động của Khối thi đua theo quy định; không báo cáo và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong hoạt động Khối, trừ tối đa 10 điểm.
C. BÌNH XÉT THI ĐUA
1. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, đề nghị khen thưởng như sau:
– Mỗi Khối thi đua chọn 01 đơn vị dẫn đầu để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu Khối thi đua có 02 đơn vị trở lên có điểm cao nhất bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị dẫn đầu.
– Tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị có số điểm liền kề sau đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Khối thi đua với số lượng như sau:
+ Khối thi đua có từ 5 đến 7 đơn vị: 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Khối thi đua có từ 8 đến 10 đơn vị: 02 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
+ Đối với Khối thi đua các bộ, ngành nội chính (do có nhiều đơn vị và có tính chất đặc thù) được bình xét 02 “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Trong 07 ngày tính từ ngày kết thúc Hội nghị tổng kết, Khối trưởng tổng hợp kết quả bình xét thi đua, gửi báo cáo và tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương).
3. Căn cứ kết quả bình xét của các Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức cho các thành viên trong Khối thi đua hoạt động theo các nội dung của hướng dẫn này.
2. Căn cứ những nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu nêu trên, các Khối thi đua có thể cụ thể hóa hoặc bổ sung một số tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc thù của Khối thi đua, nhưng không vượt quá 30% số tiêu chí đã quy định trong từng nội dung. Việc cụ thể hóa nội dung, phân chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải được các thành viên trong Khối thi đua thảo luận dân chủ, thống nhất để làm căn cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.
3. Không xét thi đua đối với những bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương không đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm tại Khối thi đua hoặc có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các đơn vị điều chỉnh số liệu sau khi các đoàn kiểm tra đã đối chiếu thống nhất điểm. Chưa xét thi đua đối với những bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung
ương có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
Căn cứ hướng dẫn này các Khối thi đua xây dựng quy chế hoạt động của Khối cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các bộ, ngành, đoàn thể chính trị – xã hội trung ương cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 2819/HD-BTĐKT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương./.

Nơi nhận:
– TTg Chính phủ, Chủ tịch HĐTĐKTTƯ (để báo cáo);
– Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan (để báo cáo);
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– T
òa án ND tối cao, Viện KSND tối cao;
– MTTQ VN và cơ quan TW các đoàn thể;
– Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước;
– Các đ/c thành viên Hội đồng TĐKT TW;
– Vụ TĐKT (Phòng, Ban) các, Bộ, ngành, đoàn thể TW;
– Ban TĐKT (Sở Nội vụ) các t
nh, TP trực thuộc TW;
– Ban Thi đua – Khen thưởng TW
:
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
+ Các vụ, đơn vị thuộc Ban;
– Lưu: VT, V
I.
TRƯỞNG BAN

THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Hướng dẫn 2746/HD-BTĐKT của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Khối thi đua các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội Trung ương”