Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1663/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————
Số: 1663/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 155/CT-TTHT ngày 10/2/2012 của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo Hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
Tại Mục II Phần B Thông tư số 134/2008TT-BTC nêu trên hướng dẫn việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tại điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“2. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Tại Khoản 2.a Điều 12 Mục 2 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:
“…Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty Sapporo là chủ đầu tư đã thực hiện nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với số máy móc, thiết bị để thực hiện gói thầu 1B: Hạ tầng và tiện ích (Hệ thống xử lý nước và nước thải) thuộc dự án nhà máy sản xuất bia tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An được quy định tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi là nhà thầu chính và tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco là thầu phụ thì:
Công ty Kobelco xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Hitachi theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Hitachi trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Công ty Hitachi xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Sapporo theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Saporo trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An kiểm tra cụ thể Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi, Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco và hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ CST, Vụ PC (BTC);
– Vụ PC – TCT;
– Website Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 1663/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1663/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 17/05/2012 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————
Số: 1663/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 155/CT-TTHT ngày 10/2/2012 của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo Hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
Tại Mục II Phần B Thông tư số 134/2008TT-BTC nêu trên hướng dẫn việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tại điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“2. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
Tại Khoản 2.a Điều 12 Mục 2 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:
“…Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ…”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty Sapporo là chủ đầu tư đã thực hiện nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với số máy móc, thiết bị để thực hiện gói thầu 1B: Hạ tầng và tiện ích (Hệ thống xử lý nước và nước thải) thuộc dự án nhà máy sản xuất bia tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An được quy định tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi là nhà thầu chính và tại Thỏa thuận Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco là thầu phụ thì:
Công ty Kobelco xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Hitachi theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Hitachi trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Công ty Hitachi xuất hóa đơn GTGT cho Công ty Sapporo theo giá trị hợp đồng đã ký với Công ty Saporo trừ phần giá trị máy móc, thiết bị Công ty Sapporo đã nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An kiểm tra cụ thể Hợp đồng thầu chính ký giữa Công ty Sapporo và Công ty Hitachi, Hợp đồng thầu phụ ký giữa Công ty Hitachi và Công ty Kobelco và hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An biết và thực hiện.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ CST, Vụ PC (BTC);
– Vụ PC – TCT;
– Website Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1663/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài”