Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 326/QĐ-TTg 2016 Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
———-
Số: 326/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
—————————
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải về Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm:
– Quy hoạch mạng đường bộ cao tốc quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của đất nước.
– Mạng đường bộ cao tốc bao gồm các trục chính có lưu lượng xe cao, liên kết với hệ thống đường bộ, kết cấu hạ tầng của các phương thức vận tải khác nhằm khai thác đồng bộ, chủ động và hiệu quả các dịch vụ vận tải trong phát triển kinh tế. Đồng thời có tính kết nối với hệ thống đường bộ cao tốc của các nước trong khu vực để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
– Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực tư vấn, xây dựng, quản lý, khai thác với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
– Huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc dưới nhiều hình thức.
– Quy hoạch mạng đường bộ cao tốc quốc gia làm cơ sở để xác định nguồn vốn đầu tư, quỹ đất và tiến trình thực hiện các dự án đường bộ cao tốc từ nay đến năm 2020, năm 2030 và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu:
– Nhanh chóng hình thành mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan trọng có nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, ưu tiên các tuyến đường cao tốc nối các thành phố lớn (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng), các tuyến ra các cảng biển lớn.
– Tạo khả năng liên kết cao với các phương thức vận tải hiện đại khác và hội nhập khu vực, quốc tế.
– Đường bộ cao tốc được thiết lập tách biệt nhưng phải đảm bảo liên kết được với mạng đường bộ hiện có, bảo đảm môi trường và cảnh quan.
– Góp phần giải quyết ách tắc giao thông, trước hết tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
– Các tuyến đường cao tốc trong Quy hoạch được hoạch định với quy mô hoàn chỉnh, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có thể phân kỳ xây dựng để phù hợp với lưu lượng xe và khả năng huy động nguồn vốn, nhưng phải tiến hành quản lý quỹ đất để hạn chế chi phí giải phóng mặt bằng sau này.
3. Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam:
Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải, định hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2030 của đất nước; định hướng phát triển kinh tế của 4 vùng kinh tế trọng điểm; chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, quy hoạch xác lập mạng đường bộ cao tốc Việt Nam gồm 21 tuyến với tổng chiều dài 6.411 km gồm:
a) Tuyến cao tốc Bắc – Nam
Gồm 02 tuyến với tổng chiều dài khoảng 3.083 km:
– Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, tổng chiều dài 1.814 km.
– Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Tây, tổng chiều dài là 1.269 km.
b) Hệ thống đường cao tốc khu vực phía Bắc
Gồm 14 tuyến cao tốc hướng tâm kết nối với Thủ đô Hà Nội với tổng chiều dài 1.368 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Bắc Giang – Lạng Sơn, dài 143 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, dài 105 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Việt Trì (Phú Thọ) – Lào Cai, dài 264 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, dài 62 km;
+ Tuyến cao tốc Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn) – Bắc Kạn, dài 43 km;
+ Tuyến cao tốc Láng (Hà Nội) – Hòa Lạc (Hà Nội), dài 30 km;
+ Tuyến cao tốc Hòa Lạc (Hà Nội) – Hòa Bình, dài 26 km;
+ Tuyến cao tốc Nội Bài (Hà Nội) – Bắc Ninh – Hạ Long (Quảng Ninh), dài 176 km;
+ Tuyến cao tốc Hạ Long (Quảng Ninh) – Móng Cái (Quảng Ninh), dài 128 km;
+ Tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, dài 160 km;
+ Tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng), dài 144 km;
+ Tuyến cao tốc Đoan Hùng (Phú Thọ) – Tuyên Quang, dài 18 km;
+ Tuyến cao tốc Chợ Bến (Hòa Bình) – Yên Mỹ (Hưng Yên), dài 35 km;
+ Tuyến cao tốc Phủ Lý (Hà Nam) – Nam Định, dài 25 km.
c) Hệ thống đường cao tốc khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Gồm 03 tuyến với tổng chiều dài 264 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Hồng Lĩnh (Hà Lĩnh) – Hương Sơn (Hà Tĩnh), dài 34 km;
+ Tuyến cao tốc Cam Lộ (Quảng Trị) – Lao Bảo (Quảng Trị), dài 70 km;
+ Tuyến cao tốc Quy Nhơn (Bình Định) – Pleiku (Gia Lai), dài 160 km.
d) Hệ thống đường cao tốc khu vực phía Nam
Gồm 07 tuyến với tổng chiều dài 983 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Biên Hòa (Đồng Nai) – Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) – Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu), dài 76 km;
+ Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) – Liên Khương (Lâm Đồng) – Đà Lạt (Lâm Đồng), dài 208 km;
+ Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một (Bình Dương) – Chơn Thành (Bình Phước), dài 69 km;
+ Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài (Tây Ninh), dài 55 km;
+ Tuyến cao tốc Châu Đốc (An Giang) – Cần Thơ – Sóc Trăng, dài 200 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Tiên (Kiên Giang) – Rạch Giá (Kiên Giang) – Bạc Liêu, dài 225 km;
+ Tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, dài 150 km.
đ) Hệ thống đường vành đai cao tốc tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
– Thành phố Hà Nội:
+ Vành đai 3, dài 54 km;
+ Vành đai 4, dài 125 km;
+ Vành đai 5, dài 246 km (tổng chiều dài Vành đai 5 – thành phố Hà Nội dài 331,5 km).
– Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Vành đai 3, dài 89 km;
+ Vành đai 4, dài 198 km.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, căn cứ nhu cầu thực tế về nguồn lực, nhu cầu vận tải sẽ nghiên cứu thực hiện đầu tư một số tuyến cao tốc, trong đó ưu tiên các tuyến sau: Hà Giang – Tuyên Quang; Lai Châu – Bảo Hà (Lào Cai); Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên; Pleiku (Gia Lai) – Cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai); Chơn Thành (Bình Phước) – Cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước); Thanh Thủy (Nghệ An) – Rộ (Nghệ An); nút giao Cao Bồ (Ninh Bình) – Thịnh Long (Nam Định).
4. Danh mục, quy mô và tiến trình xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc:
Danh mục, quy mô, ước tính tổng mức đầu tư, dự kiến tiến trình xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc thể hiện trong Phụ lục I.
5. Dự kiến quỹ đất:
Tổng quỹ đất dành cho xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc theo Quy hoạch khoảng 42.043 ha, trong đó diện tích đã chiếm dụng của các tuyến đường đã và đang được xây dựng khoảng 8.688 ha, diện tích cần bổ sung thêm khoảng 33.355 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp ước tính khoảng 16.402 ha). Chi tiết diện tích đất chiếm dụng của từng tuyến cao tốc thể hiện trong Phụ lục II.
6. Cơ chế, chính sách:
a) Cơ chế tạo vốn đầu tư
Vốn đầu tư xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc được huy động từ các nguồn vốn sau:
– Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước dưới hình thức Chính phủ vay hoặc bảo lãnh vay, phát hành trái phiếu công trình… Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các công trình kém hấp dẫn về mặt tài chính nhưng đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng.
– Huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển đường cao tốc dưới hình thức đối tác công tư (PPP) như BOT, BT, BTO… Sửa đổi bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền để tăng tính thương mại của các dự án và trách nhiệm đóng góp của người sử dụng, đảm bảo lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư.
– Đẩy mạnh vận động các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển đường cao tốc, đặc biệt là các công trình có sức lan tỏa, tạo ra đột phá lớn. Cần tính toán kỹ, có bước đi phù hợp để phát huy hiệu quả mô hình PPP giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với tài trợ ODA của các nước, các tổ chức quốc tế.
b) Áp dụng các khoa học công nghệ tiên tiến
– Xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì… đường cao tốc.
– Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng đường cao tốc. Áp dụng các công nghệ tiên tiến về tổ chức quản lý – xây dựng – khai thác: Các thiết bị an toàn giao thông; công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý và khai thác.
– Nâng cao năng lực các viện nghiên cứu, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành giao thông vận tải.
c) Tổ chức quản lý
– Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và khai thác mạng đường bộ cao tốc trên phạm vi toàn quốc.
– Để quản lý chung toàn bộ mạng đường bộ cao tốc, xây dựng 03 Trung tâm điều hành vùng ở các khu vực phía Bắc, miền Trung và miền Nam. Các Trung tâm điều hành vùng này liên kết với các nhà điều hành của các đoạn tuyến để điều hành chung, theo dõi hoạt động quản lý khai thác trên toàn bộ mạng đường bộ cao tốc Việt Nam.
d) Xây dựng các chính sách đồng bộ để thực hiện Quy hoạch
– Chính sách tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng của các nhà đầu tư.
– Chính sách bảo vệ môi trường trong phát triển đường bộ cao tốc.
– Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Mở rộng các hình thức đào tạo trong và ngoài nước về xây dựng, quản lý, khai thác đường bộ cao tốc.
1. Bộ Giao thông vận tải:
– Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
– Tiếp thu ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương liên quan về các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
– Nghiên cứu hình thành các mô hình tổ chức phù hợp trong quản lý đầu tư, xây dựng và khai thác hệ thống đường bộ cao tốc.
2. Các Bộ, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện các mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan:
– Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc.
– Tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương phù hợp với các nội dung của Quy hoạch này.
– Phê duyệt, quyết định theo thẩm quyền việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang xây dựng đường bộ cao tốc theo Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai Quy hoạch.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
– Lưu: VT, KTN (3b).Q
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Thuộc tính văn bản
Quyết định 326/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 326/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/03/2016 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Giao thông
Tóm tắt văn bản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
———-
Số: 326/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
—————————
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải về Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm:
– Quy hoạch mạng đường bộ cao tốc quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của đất nước.
– Mạng đường bộ cao tốc bao gồm các trục chính có lưu lượng xe cao, liên kết với hệ thống đường bộ, kết cấu hạ tầng của các phương thức vận tải khác nhằm khai thác đồng bộ, chủ động và hiệu quả các dịch vụ vận tải trong phát triển kinh tế. Đồng thời có tính kết nối với hệ thống đường bộ cao tốc của các nước trong khu vực để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
– Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực tư vấn, xây dựng, quản lý, khai thác với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
– Huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc dưới nhiều hình thức.
– Quy hoạch mạng đường bộ cao tốc quốc gia làm cơ sở để xác định nguồn vốn đầu tư, quỹ đất và tiến trình thực hiện các dự án đường bộ cao tốc từ nay đến năm 2020, năm 2030 và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu:
– Nhanh chóng hình thành mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan trọng có nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, ưu tiên các tuyến đường cao tốc nối các thành phố lớn (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng), các tuyến ra các cảng biển lớn.
– Tạo khả năng liên kết cao với các phương thức vận tải hiện đại khác và hội nhập khu vực, quốc tế.
– Đường bộ cao tốc được thiết lập tách biệt nhưng phải đảm bảo liên kết được với mạng đường bộ hiện có, bảo đảm môi trường và cảnh quan.
– Góp phần giải quyết ách tắc giao thông, trước hết tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
– Các tuyến đường cao tốc trong Quy hoạch được hoạch định với quy mô hoàn chỉnh, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có thể phân kỳ xây dựng để phù hợp với lưu lượng xe và khả năng huy động nguồn vốn, nhưng phải tiến hành quản lý quỹ đất để hạn chế chi phí giải phóng mặt bằng sau này.
3. Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam:
Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải, định hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2030 của đất nước; định hướng phát triển kinh tế của 4 vùng kinh tế trọng điểm; chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, quy hoạch xác lập mạng đường bộ cao tốc Việt Nam gồm 21 tuyến với tổng chiều dài 6.411 km gồm:
a) Tuyến cao tốc Bắc – Nam
Gồm 02 tuyến với tổng chiều dài khoảng 3.083 km:
– Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, tổng chiều dài 1.814 km.
– Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Tây, tổng chiều dài là 1.269 km.
b) Hệ thống đường cao tốc khu vực phía Bắc
Gồm 14 tuyến cao tốc hướng tâm kết nối với Thủ đô Hà Nội với tổng chiều dài 1.368 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Bắc Giang – Lạng Sơn, dài 143 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, dài 105 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Việt Trì (Phú Thọ) – Lào Cai, dài 264 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, dài 62 km;
+ Tuyến cao tốc Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn) – Bắc Kạn, dài 43 km;
+ Tuyến cao tốc Láng (Hà Nội) – Hòa Lạc (Hà Nội), dài 30 km;
+ Tuyến cao tốc Hòa Lạc (Hà Nội) – Hòa Bình, dài 26 km;
+ Tuyến cao tốc Nội Bài (Hà Nội) – Bắc Ninh – Hạ Long (Quảng Ninh), dài 176 km;
+ Tuyến cao tốc Hạ Long (Quảng Ninh) – Móng Cái (Quảng Ninh), dài 128 km;
+ Tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, dài 160 km;
+ Tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng), dài 144 km;
+ Tuyến cao tốc Đoan Hùng (Phú Thọ) – Tuyên Quang, dài 18 km;
+ Tuyến cao tốc Chợ Bến (Hòa Bình) – Yên Mỹ (Hưng Yên), dài 35 km;
+ Tuyến cao tốc Phủ Lý (Hà Nam) – Nam Định, dài 25 km.
c) Hệ thống đường cao tốc khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Gồm 03 tuyến với tổng chiều dài 264 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Hồng Lĩnh (Hà Lĩnh) – Hương Sơn (Hà Tĩnh), dài 34 km;
+ Tuyến cao tốc Cam Lộ (Quảng Trị) – Lao Bảo (Quảng Trị), dài 70 km;
+ Tuyến cao tốc Quy Nhơn (Bình Định) – Pleiku (Gia Lai), dài 160 km.
d) Hệ thống đường cao tốc khu vực phía Nam
Gồm 07 tuyến với tổng chiều dài 983 km, cụ thể như sau:
+ Tuyến cao tốc Biên Hòa (Đồng Nai) – Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) – Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu), dài 76 km;
+ Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) – Liên Khương (Lâm Đồng) – Đà Lạt (Lâm Đồng), dài 208 km;
+ Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một (Bình Dương) – Chơn Thành (Bình Phước), dài 69 km;
+ Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài (Tây Ninh), dài 55 km;
+ Tuyến cao tốc Châu Đốc (An Giang) – Cần Thơ – Sóc Trăng, dài 200 km;
+ Tuyến cao tốc Hà Tiên (Kiên Giang) – Rạch Giá (Kiên Giang) – Bạc Liêu, dài 225 km;
+ Tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, dài 150 km.
đ) Hệ thống đường vành đai cao tốc tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
– Thành phố Hà Nội:
+ Vành đai 3, dài 54 km;
+ Vành đai 4, dài 125 km;
+ Vành đai 5, dài 246 km (tổng chiều dài Vành đai 5 – thành phố Hà Nội dài 331,5 km).
– Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Vành đai 3, dài 89 km;
+ Vành đai 4, dài 198 km.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, căn cứ nhu cầu thực tế về nguồn lực, nhu cầu vận tải sẽ nghiên cứu thực hiện đầu tư một số tuyến cao tốc, trong đó ưu tiên các tuyến sau: Hà Giang – Tuyên Quang; Lai Châu – Bảo Hà (Lào Cai); Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên; Pleiku (Gia Lai) – Cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai); Chơn Thành (Bình Phước) – Cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước); Thanh Thủy (Nghệ An) – Rộ (Nghệ An); nút giao Cao Bồ (Ninh Bình) – Thịnh Long (Nam Định).
4. Danh mục, quy mô và tiến trình xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc:
Danh mục, quy mô, ước tính tổng mức đầu tư, dự kiến tiến trình xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc thể hiện trong Phụ lục I.
5. Dự kiến quỹ đất:
Tổng quỹ đất dành cho xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc theo Quy hoạch khoảng 42.043 ha, trong đó diện tích đã chiếm dụng của các tuyến đường đã và đang được xây dựng khoảng 8.688 ha, diện tích cần bổ sung thêm khoảng 33.355 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp ước tính khoảng 16.402 ha). Chi tiết diện tích đất chiếm dụng của từng tuyến cao tốc thể hiện trong Phụ lục II.
6. Cơ chế, chính sách:
a) Cơ chế tạo vốn đầu tư
Vốn đầu tư xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc được huy động từ các nguồn vốn sau:
– Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước dưới hình thức Chính phủ vay hoặc bảo lãnh vay, phát hành trái phiếu công trình… Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các công trình kém hấp dẫn về mặt tài chính nhưng đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng.
– Huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển đường cao tốc dưới hình thức đối tác công tư (PPP) như BOT, BT, BTO… Sửa đổi bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền để tăng tính thương mại của các dự án và trách nhiệm đóng góp của người sử dụng, đảm bảo lợi ích thỏa đáng của nhà đầu tư.
– Đẩy mạnh vận động các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển đường cao tốc, đặc biệt là các công trình có sức lan tỏa, tạo ra đột phá lớn. Cần tính toán kỹ, có bước đi phù hợp để phát huy hiệu quả mô hình PPP giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với tài trợ ODA của các nước, các tổ chức quốc tế.
b) Áp dụng các khoa học công nghệ tiên tiến
– Xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì… đường cao tốc.
– Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng đường cao tốc. Áp dụng các công nghệ tiên tiến về tổ chức quản lý – xây dựng – khai thác: Các thiết bị an toàn giao thông; công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý và khai thác.
– Nâng cao năng lực các viện nghiên cứu, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm trong ngành giao thông vận tải.
c) Tổ chức quản lý
– Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và khai thác mạng đường bộ cao tốc trên phạm vi toàn quốc.
– Để quản lý chung toàn bộ mạng đường bộ cao tốc, xây dựng 03 Trung tâm điều hành vùng ở các khu vực phía Bắc, miền Trung và miền Nam. Các Trung tâm điều hành vùng này liên kết với các nhà điều hành của các đoạn tuyến để điều hành chung, theo dõi hoạt động quản lý khai thác trên toàn bộ mạng đường bộ cao tốc Việt Nam.
d) Xây dựng các chính sách đồng bộ để thực hiện Quy hoạch
– Chính sách tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng của các nhà đầu tư.
– Chính sách bảo vệ môi trường trong phát triển đường bộ cao tốc.
– Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Mở rộng các hình thức đào tạo trong và ngoài nước về xây dựng, quản lý, khai thác đường bộ cao tốc.
1. Bộ Giao thông vận tải:
– Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
– Tiếp thu ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương liên quan về các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
– Nghiên cứu hình thành các mô hình tổ chức phù hợp trong quản lý đầu tư, xây dựng và khai thác hệ thống đường bộ cao tốc.
2. Các Bộ, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện các mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan:
– Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc.
– Tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương phù hợp với các nội dung của Quy hoạch này.
– Phê duyệt, quyết định theo thẩm quyền việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang xây dựng đường bộ cao tốc theo Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai Quy hoạch.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
– Lưu: VT, KTN (3b).Q
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 326/QĐ-TTg 2016 Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020”