Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4789/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
——————–
Số: 4789/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TP.HCM, ngày 22 tháng 6 năm 2012

Kính gửi:
Chi nhánh 11 Thành phố Hồ Chí Minh –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Địa chỉ: 292A Lãnh Binh Thăng, Quận 11.
MST 0100111948-060
Trả lời văn thư số 521/ĐN-CN11-QLRR ngày 29/5/2012 của Chi nhánh về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012//TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“ a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng;
– Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
– Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
….”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh Ngân hàng nếu được phép bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản Chi nhánh Ngân hàng phải lập hoá đơn GTGT, tính thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT của hàng hoá cung cấp.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– P.PC;
– PKTT số 3;
– Lưu: (HC,TTHT)
1156 – 137096/12
Tri35
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ

Trần Thị Lệ Nga

Thuộc tính văn bản
Công văn 4789/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay
Cơ quan ban hành: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 4789/CT-TTHT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành: 22/06/2012 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng , Thuế-Phí-Lệ phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
——————–
Số: 4789/CT-TTHT
V/v: Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TP.HCM, ngày 22 tháng 6 năm 2012

Kính gửi:
Chi nhánh 11 Thành phố Hồ Chí Minh –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Địa chỉ: 292A Lãnh Binh Thăng, Quận 11.
MST 0100111948-060
Trả lời văn thư số 521/ĐN-CN11-QLRR ngày 29/5/2012 của Chi nhánh về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012//TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“ a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng;
– Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
– Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
….”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh Ngân hàng nếu được phép bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản Chi nhánh Ngân hàng phải lập hoá đơn GTGT, tính thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT của hàng hoá cung cấp.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– P.PC;
– PKTT số 3;
– Lưu: (HC,TTHT)
1156 – 137096/12
Tri35
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ

Trần Thị Lệ Nga

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4789/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay”