BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ————-
Số: 594/TCT-CS V/v: Hồ sơ miễn tiền thuê đất
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————–
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2010
|
Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Nam Định.
Trả lời Công văn số 5014/CT-THNVDT ngày 03/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Nam Định hỏi về hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
… Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất”.
Tại điểm 1.6 mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Đối với trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
a) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
– Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Hợp đồng xây dựng;
– Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:
Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện dự án, thực hiện nộp tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất không có Giấy phép xây dựng nhưng có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép xây dựng công trình và công trình đã hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được xét miễn tiền thuê đất theo khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ————-
Số: 594/TCT-CS V/v: Hồ sơ miễn tiền thuê đất
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————–
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2010
|
Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Nam Định.
Trả lời Công văn số 5014/CT-THNVDT ngày 03/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Nam Định hỏi về hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
… Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất”.
Tại điểm 1.6 mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Đối với trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
a) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
– Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Hợp đồng xây dựng;
– Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:
Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện dự án, thực hiện nộp tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất không có Giấy phép xây dựng nhưng có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép xây dựng công trình và công trình đã hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được xét miễn tiền thuê đất theo khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.