BỘ Y TẾ ——-
Số: 80/QĐ-BYT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2013
———–
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế,
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2013 với những nội dung chính như sau:
1. Cơ quan quản lý, phối hợp:
a) Cơ quan quản lý: Cục Y tế dự phòng.
b) Cơ quan phối hợp: các Vụ/Cục/Trung tâm thuộc Bộ Y tế, các Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Mục tiêu chung: Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu:
a) Phát hiện sớm và xử lý kịp thời, giảm số mắc và tử vong một số bệnh truyền nhiễm, cụ thể:
– Bệnh sốt xuất huyết: giảm tỷ lệ mắc dưới 100/100.000 dân, khống chế tỷ lệ tử vong/mắc dưới 0,09%, khống chế không để xảy ra dịch lớn.
– Bệnh tay chân miệng: giảm tỷ lệ mắc dưới 140/100.000 dân, giảm tỷ lệ tử vong dưới 0,11/100.000 dân, không chế không để xảy ra dịch lớn.
– Bệnh sốt rét: giảm tỷ lệ mắc dưới 0,4/1.000 dân vùng sốt rét lưu hành, giảm tỷ lệ tử vong dưới 0,02/100.000 dân, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
– Bệnh dại: khống chế dưới 80 trường hợp tử vong do dại trong năm.
b) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, cụ thể:
– Tiếp tục triển khai, mở rộng giám sát trọng điểm bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, tả, cúm, dịch hạch.
– Duy trì thường xuyên hoạt động kiểm dịch y tế biên giới không để dịch bệnh nguy hiểm xâm nhập vào nước ta.
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
– Ban hành các hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại, ricketsia, liên cầu lợn ở người, hanta vi rút, viêm gan vi rút, viêm não Nhật Bản.
– Sửa đổi, bổ sung Thông tư 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
c) Tăng cường năng lực các phòng xét nghiệm: Tập trung đầu tư cho các phòng xét nghiệm Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh và huyện.
3. Các giải pháp thực hiện
a) Tổ chức, chỉ đạo
a1) Tại trung ương:
– Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống bệnh truyền nhiễm: tăng cường phối hợp liên ngành, huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Duy trì hoạt động của Hội đồng chuyên môn kỹ thuật giám sát và phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới nổi.
– Xây dựng tiêu chí phân vùng nguy cơ dịch và hướng dẫn triển khai đánh giá mức độ sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh ở từng địa phương.
– Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời phòng, chống bệnh dịch nguy hiểm, có nguy cơ bùng phát trên diện rộng.
– Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các tuyến.
a2) Tại địa phương:
– Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
– Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong công tác phòng chống dịch bệnh: đưa chỉ tiêu phòng chống bệnh truyền nhiễm vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội; lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí phòng chống dịch; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng, chống dịch bệnh.
– Tổ chức triển khai đánh giá phân vùng nguy cơ dịch bệnh.
– Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại các tuyến.
b) Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
– Trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan tăng cường đầu tư cho công tác phòng chống, dịch bệnh truyền nhiễm.
– Sở Y tế các tỉnh, thành phố căn cứ kế hoạch tổng thể phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm 2013, xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt, đảm bảo đầu tư cho công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm.
c) Giải pháp chuyên môn, kỹ thuật
c1) Giải pháp giảm mắc
– Tăng cường công tác nhận định, dự báo ổ dịch: xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá vùng nguy cơ; thống kê, xử lý số liệu và nhận định kịp thời; mở rộng và củng cố hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, tả, sốt xuất huyết, cúm, dịch hạch; tăng cường năng lực xét nghiệm.
– Duy trì và phát huy vai trò của hệ thống giám sát thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
– Xây dựng đề án, từng bước phối hợp với hệ điều trị để tiến tới giám sát bệnh truyền nhiễm thông qua giám sát ca bệnh tại hệ thống khám, chữa bệnh.
– Phát huy tối đa biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng. Xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh, khuyến khích người dân chủ động sử dụng vắc xin phòng bệnh.
– Tăng cường công tác truyền thông: truyền thông nguy cơ đến đối tượng đích; tổ chức chiến dịch truyền thông kết hợp với các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch bệnh (vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống …)
– Tăng cường các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, phát hiện sớm và ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
– Tổ chức xử lý sớm, triệt để các ổ dịch, không để bùng phát dịch lớn.
– Củng cố năng lực của các đơn vị đáp ứng chống dịch, sẵn sàng vật tư, hóa chất, kinh phí, con người trong trường hợp bùng phát dịch bệnh.
c2) Giải pháp giảm tử vong
– Tập trung hạn chế số mắc, đặc biệt hạn chế số mắc do những tác nhân có độc lực cao, hay gây biến chứng và tử vong.
– Tăng cường công tác phát hiện sớm, tuyên truyền để bệnh nhân đến cơ sở y tế kịp thời.
– Củng cố năng lực của các đơn vị điều trị, sẵn sàng vật tư, thuốc, kinh phí, con người trong trường hợp bùng phát dịch. Tập trung đầu tư cho 5 đơn vị huấn luyện điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh.
d) Đầu tư nguồn nhân lực
– Bổ sung nhân lực cho đơn vị y tế dự phòng các tuyến.
– Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế dự phòng bằng đào tạo, đào tạo lại, tập huấn.
– Kiện toàn hệ thống đào tạo tuyến tỉnh trong lĩnh vực y tế dự phòng nhằm phát huy và tận dụng các nguồn lực.
e) Hợp tác quốc tế
– Thực hiện Điều lệ y tế quốc tế (IHR) và chiến lượng phòng chống bệnh truyền nhiễm mới nổi khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APSED).
– Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để huy động hỗ trợ về kỹ thuật, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
g) Nghiên cứu khoa học
Các viện thuộc hệ y tế dự phòng Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng, Vệ sinh – Y tế công cộng triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học để đề xuất giải pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả.
4. Tổ chức thực hiện:
a) Tuyến trung ương
a1) Cục Y tế dự phòng
– Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc.
– Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo giám sát phát hiện sớm sự lưu hành của vi rút gây bệnh, các yếu tố nguy cơ.
– Phối hợp với các Bộ/Ngành triển khai kế hoạch liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh.
a2) Cục Quản lý khám chữa bệnh
– Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành công tác điều trị dịch bệnh truyền nhiễm.
– Chỉ đạo, đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân, tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, lây truyền chéo trong bệnh viện và thường trực chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo công tác tập huấn cho cán bộ trong hệ điều trị, kiểm tra công tác điều trị dịch bệnh trong phạm vi cả nước. Tổng kết, rút kinh nghiệm các trường hợp tử vong.
a3) Vụ Kế hoạch – Tài chính
Chủ động tham mưu cho lãnh đạo bộ về tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng chống dịch bệnh.
a4) Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
– Tổ chức chỉ đạo, điều phối các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
– Xây dựng kế hoạch tổng thể trong truyền thông phòng chống dịch bệnh.
– Giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện truyền thông đến đúng đối tượng đích, đúng các thông điệp truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
a5) Cục An toàn thực phẩm
– Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, địa phương tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
– Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác giám sát nguy cơ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
– Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ở địa phương.
a6) Cục Quản lý môi trường y tế
– Tiếp tục đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước, góp phần vào công tác phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt chiến dịch vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân phòng chống dịch bệnh, chú trọng công tác vệ sinh môi trường sau lũ lụt.
– Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và các công trình vệ sinh tại hộ gia đình, nơi công cộng.
a7) Các Viện: Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
– Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm Y tế dự phòng thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Thành lập các đoàn công tác trực tiếp hỗ trợ, giám sát các địa phương có trường hợp tử vong, số mắc cao, kéo dài.
– Duy trì hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bệnh tay chân miệng, bệnh tả, cúm, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch.
– Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật giám sát, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Dự trữ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi có dịch bệnh.
– Tăng cường công tác xét nghiệm tìm chủng vi rút gây bệnh.
– Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học, vi sinh vật học, miễn dịch học và các yếu tố liên quan của các bệnh dịch.
a8) Các bệnh viện tuyến Trung ương
– Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân theo phân công của Bộ Y tế.
– Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh lớn.
– Tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
– Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, chống lây nhiễm chéo, hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới.
– Phối hợp với các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
b) Địa phương
b1) Ủy ban nhân dân các cấp
– Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm về chỉ đạo, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm soát, phòng chống các bệnh truyền nhiễm tại địa phương; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh; đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
– Thành lập các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền các cấp, các Ban ngành đoàn thể (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên, Hội Thầy thuốc trẻ,…) phối hợp với ngành y tế triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
b2) Sở Y tế các tỉnh, thành phố
– Lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2013 trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại các cấp ở địa phương.
– Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh chủ động ngay từ đầu năm; thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm.
– Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
– Kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố.
b3) Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố
– Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh/thành phố.
– Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình; xử lý triệt để ổ dịch, báo cáo kịp thời theo quy định; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur triển khai các điểm giám sát trọng điểm theo kế hoạch được phê duyệt.
b4) Bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố và bệnh viện khu vực
– Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.
– Chỉ đạo các Bệnh viện huyện chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần thiết; kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi địa phương. Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị bệnh truyền nhiễm, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
– Thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
– Thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định.
– Phối hợp thực hiện thu thập mẫu bệnh phẩm, thu thập thông tin đánh giá nguy cơ trong việc triển khai giám sát trọng điểm quốc gia.
b5) Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố
– Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng, chống dịch bệnh năm 2013.
– Phối hợp với Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khoẻ Bộ Y tế và các cơ sở y tế địa phương, cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và trung ương tăng cường công tác truyền thông nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh, chú trọng những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người (trường học, khu công nghiệp …).
– Xây dựng các tài liệu về truyền thông giáo dục sức khoẻ theo quy định hiện hành.
– Tổ chức tập huấn công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh cho đội ngũ thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
b6) Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh, thành phố
– Xây dựng kế hoạch kiểm dịch y tế biên giới năm 2013 của tỉnh, thành phố.
– Kiểm tra giám sát, xử lý y tế đối với người, phương tiện, hàng hóa tại các cửa khẩu. Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A tại các cửa khẩu biên giới.
– Thông báo kịp thời cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch tại cửa khẩu.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu.
b7) Trung tâm Y tế huyện
– Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời, triệt để ổ dịch.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch.
b8) Bệnh viện đa khoa huyện
– Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh. Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn.
– Báo cáo kịp thời cho Trung tâm y tế dự phòng huyện các trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác theo quy định.
b9) Trạm y tế xã
– Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã bảo đảm kinh phí cho các cán bộ tham gia công tác chống dịch bệnh của địa phương.
– Điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan. Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh dịch.
– Thành lập đội chống dịch bệnh gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ, … để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; huy động cộng đồng trong các hoạt động tiêm chủng phòng bệnh.
5. Kinh phí
a) Nguyên tắc xây dựng kinh phí
– Theo Luật ngân sách, kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh đã được phân cấp cho địa phương.
– Kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế để chi cho các hoạt động tại trung ương và chuẩn bị vật tư, hóa chất hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp xảy dịch cần hỗ trợ khẩn cấp.
– Các dự án mục tiêu quốc gia như: sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng … thực hiện theo kế hoạch và kinh phí đã được phê duyệt, trong đó có kinh phí cấp ủy quyền cho các địa phương hàng năm.
b) Nội dung chính của kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế
– Xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn chuyên môn.
– Kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động trực, chống dịch chi cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ trực dịch 24/24 giờ.
– Tổ chức hội nghị giao ban trực tuyến, các hội nghị đánh giá phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai hợp đồng trách nhiệm với Bộ Giáo dục – Đào tạo, Cục Quân Y, Hội Liên hiệp phụ nữ và Hội Nông dân.
– Vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch bệnh.
– Đánh giá, điều tra sự lưu hành của dịch bệnh truyền nhiễm.
– Giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như: bệnh tay chân miệng, tả, cúm, dịch hạch.
– Triển khai thử nghiệm phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại 63 tỉnh, thành phố.
– In tài liệu chuyên môn (niên giám thống kê, thông tư liên tịch, các hướng dẫn chuyên môn, văn bản luật…).
– Thông tin liên lạc.
Điều 2. Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch truyền nhiễm 2013 là căn cứ để các địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể tại từng địa phương và trình UBND tỉnh, thành phố đầu tư kinh phí để thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng; Cục trưởng; Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
– Các Đồng chí Thứ trưởng (để biết);
– Các Viện VSDT/Pasteur;
– Các Vụ/Cục: DP, KCB, KH-TC;
– TT TT-GDSK TƯ;
– Sở YT, TT YTDP các tỉnh, thành phố;
– Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
BỘ Y TẾ ——-
Số: 80/QĐ-BYT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2013
———–
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế,
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2013 với những nội dung chính như sau:
1. Cơ quan quản lý, phối hợp:
a) Cơ quan quản lý: Cục Y tế dự phòng.
b) Cơ quan phối hợp: các Vụ/Cục/Trung tâm thuộc Bộ Y tế, các Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu:
Mục tiêu chung: Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu:
a) Phát hiện sớm và xử lý kịp thời, giảm số mắc và tử vong một số bệnh truyền nhiễm, cụ thể:
– Bệnh sốt xuất huyết: giảm tỷ lệ mắc dưới 100/100.000 dân, khống chế tỷ lệ tử vong/mắc dưới 0,09%, khống chế không để xảy ra dịch lớn.
– Bệnh tay chân miệng: giảm tỷ lệ mắc dưới 140/100.000 dân, giảm tỷ lệ tử vong dưới 0,11/100.000 dân, không chế không để xảy ra dịch lớn.
– Bệnh sốt rét: giảm tỷ lệ mắc dưới 0,4/1.000 dân vùng sốt rét lưu hành, giảm tỷ lệ tử vong dưới 0,02/100.000 dân, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
– Bệnh dại: khống chế dưới 80 trường hợp tử vong do dại trong năm.
b) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, cụ thể:
– Tiếp tục triển khai, mở rộng giám sát trọng điểm bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, tả, cúm, dịch hạch.
– Duy trì thường xuyên hoạt động kiểm dịch y tế biên giới không để dịch bệnh nguy hiểm xâm nhập vào nước ta.
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
– Ban hành các hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại, ricketsia, liên cầu lợn ở người, hanta vi rút, viêm gan vi rút, viêm não Nhật Bản.
– Sửa đổi, bổ sung Thông tư 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
c) Tăng cường năng lực các phòng xét nghiệm: Tập trung đầu tư cho các phòng xét nghiệm Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh và huyện.
3. Các giải pháp thực hiện
a) Tổ chức, chỉ đạo
a1) Tại trung ương:
– Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống bệnh truyền nhiễm: tăng cường phối hợp liên ngành, huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Duy trì hoạt động của Hội đồng chuyên môn kỹ thuật giám sát và phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới nổi.
– Xây dựng tiêu chí phân vùng nguy cơ dịch và hướng dẫn triển khai đánh giá mức độ sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh ở từng địa phương.
– Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời phòng, chống bệnh dịch nguy hiểm, có nguy cơ bùng phát trên diện rộng.
– Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các tuyến.
a2) Tại địa phương:
– Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
– Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong công tác phòng chống dịch bệnh: đưa chỉ tiêu phòng chống bệnh truyền nhiễm vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội; lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí phòng chống dịch; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng, chống dịch bệnh.
– Tổ chức triển khai đánh giá phân vùng nguy cơ dịch bệnh.
– Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại các tuyến.
b) Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
– Trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan tăng cường đầu tư cho công tác phòng chống, dịch bệnh truyền nhiễm.
– Sở Y tế các tỉnh, thành phố căn cứ kế hoạch tổng thể phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm 2013, xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt, đảm bảo đầu tư cho công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm.
c) Giải pháp chuyên môn, kỹ thuật
c1) Giải pháp giảm mắc
– Tăng cường công tác nhận định, dự báo ổ dịch: xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá vùng nguy cơ; thống kê, xử lý số liệu và nhận định kịp thời; mở rộng và củng cố hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm như tay chân miệng, tả, sốt xuất huyết, cúm, dịch hạch; tăng cường năng lực xét nghiệm.
– Duy trì và phát huy vai trò của hệ thống giám sát thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
– Xây dựng đề án, từng bước phối hợp với hệ điều trị để tiến tới giám sát bệnh truyền nhiễm thông qua giám sát ca bệnh tại hệ thống khám, chữa bệnh.
– Phát huy tối đa biện pháp phòng bệnh chủ động bằng vắc xin thông qua chương trình tiêm chủng mở rộng. Xã hội hóa công tác phòng chống dịch bệnh, khuyến khích người dân chủ động sử dụng vắc xin phòng bệnh.
– Tăng cường công tác truyền thông: truyền thông nguy cơ đến đối tượng đích; tổ chức chiến dịch truyền thông kết hợp với các biện pháp cụ thể phòng, chống dịch bệnh (vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống …)
– Tăng cường các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, phát hiện sớm và ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
– Tổ chức xử lý sớm, triệt để các ổ dịch, không để bùng phát dịch lớn.
– Củng cố năng lực của các đơn vị đáp ứng chống dịch, sẵn sàng vật tư, hóa chất, kinh phí, con người trong trường hợp bùng phát dịch bệnh.
c2) Giải pháp giảm tử vong
– Tập trung hạn chế số mắc, đặc biệt hạn chế số mắc do những tác nhân có độc lực cao, hay gây biến chứng và tử vong.
– Tăng cường công tác phát hiện sớm, tuyên truyền để bệnh nhân đến cơ sở y tế kịp thời.
– Củng cố năng lực của các đơn vị điều trị, sẵn sàng vật tư, thuốc, kinh phí, con người trong trường hợp bùng phát dịch. Tập trung đầu tư cho 5 đơn vị huấn luyện điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương, Bệnh viện Nhi trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh.
d) Đầu tư nguồn nhân lực
– Bổ sung nhân lực cho đơn vị y tế dự phòng các tuyến.
– Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế dự phòng bằng đào tạo, đào tạo lại, tập huấn.
– Kiện toàn hệ thống đào tạo tuyến tỉnh trong lĩnh vực y tế dự phòng nhằm phát huy và tận dụng các nguồn lực.
e) Hợp tác quốc tế
– Thực hiện Điều lệ y tế quốc tế (IHR) và chiến lượng phòng chống bệnh truyền nhiễm mới nổi khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APSED).
– Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để huy động hỗ trợ về kỹ thuật, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
g) Nghiên cứu khoa học
Các viện thuộc hệ y tế dự phòng Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng, Vệ sinh – Y tế công cộng triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học để đề xuất giải pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả.
4. Tổ chức thực hiện:
a) Tuyến trung ương
a1) Cục Y tế dự phòng
– Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc.
– Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo giám sát phát hiện sớm sự lưu hành của vi rút gây bệnh, các yếu tố nguy cơ.
– Phối hợp với các Bộ/Ngành triển khai kế hoạch liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh.
a2) Cục Quản lý khám chữa bệnh
– Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành công tác điều trị dịch bệnh truyền nhiễm.
– Chỉ đạo, đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công tác điều trị phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân, tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, lây truyền chéo trong bệnh viện và thường trực chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo công tác tập huấn cho cán bộ trong hệ điều trị, kiểm tra công tác điều trị dịch bệnh trong phạm vi cả nước. Tổng kết, rút kinh nghiệm các trường hợp tử vong.
a3) Vụ Kế hoạch – Tài chính
Chủ động tham mưu cho lãnh đạo bộ về tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng chống dịch bệnh.
a4) Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
– Tổ chức chỉ đạo, điều phối các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
– Xây dựng kế hoạch tổng thể trong truyền thông phòng chống dịch bệnh.
– Giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện truyền thông đến đúng đối tượng đích, đúng các thông điệp truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
a5) Cục An toàn thực phẩm
– Chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị, địa phương tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
– Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác giám sát nguy cơ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
– Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ở địa phương.
a6) Cục Quản lý môi trường y tế
– Tiếp tục đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước, góp phần vào công tác phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt chiến dịch vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân phòng chống dịch bệnh, chú trọng công tác vệ sinh môi trường sau lũ lụt.
– Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và các công trình vệ sinh tại hộ gia đình, nơi công cộng.
a7) Các Viện: Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
– Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm Y tế dự phòng thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Thành lập các đoàn công tác trực tiếp hỗ trợ, giám sát các địa phương có trường hợp tử vong, số mắc cao, kéo dài.
– Duy trì hệ thống giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bệnh tay chân miệng, bệnh tả, cúm, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch.
– Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật giám sát, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Dự trữ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi có dịch bệnh.
– Tăng cường công tác xét nghiệm tìm chủng vi rút gây bệnh.
– Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học, vi sinh vật học, miễn dịch học và các yếu tố liên quan của các bệnh dịch.
a8) Các bệnh viện tuyến Trung ương
– Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân theo phân công của Bộ Y tế.
– Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh lớn.
– Tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
– Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, chống lây nhiễm chéo, hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới.
– Phối hợp với các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
b) Địa phương
b1) Ủy ban nhân dân các cấp
– Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm về chỉ đạo, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm soát, phòng chống các bệnh truyền nhiễm tại địa phương; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh; đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
– Thành lập các đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền các cấp, các Ban ngành đoàn thể (Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên, Hội Thầy thuốc trẻ,…) phối hợp với ngành y tế triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
b2) Sở Y tế các tỉnh, thành phố
– Lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2013 trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại các cấp ở địa phương.
– Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh chủ động ngay từ đầu năm; thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm.
– Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
– Kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố.
b3) Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt rét tỉnh, thành phố
– Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh/thành phố.
– Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình; xử lý triệt để ổ dịch, báo cáo kịp thời theo quy định; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur triển khai các điểm giám sát trọng điểm theo kế hoạch được phê duyệt.
b4) Bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố và bệnh viện khu vực
– Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh.
– Chỉ đạo các Bệnh viện huyện chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần thiết; kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi địa phương. Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị bệnh truyền nhiễm, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
– Thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
– Thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thu thập thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm theo quy định.
– Phối hợp thực hiện thu thập mẫu bệnh phẩm, thu thập thông tin đánh giá nguy cơ trong việc triển khai giám sát trọng điểm quốc gia.
b5) Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố
– Xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng, chống dịch bệnh năm 2013.
– Phối hợp với Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khoẻ Bộ Y tế và các cơ sở y tế địa phương, cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và trung ương tăng cường công tác truyền thông nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, giáo dục vệ sinh, chú trọng những nơi có nguy cơ cao, nơi tập trung đông người (trường học, khu công nghiệp …).
– Xây dựng các tài liệu về truyền thông giáo dục sức khoẻ theo quy định hiện hành.
– Tổ chức tập huấn công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh cho đội ngũ thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
b6) Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế tỉnh, thành phố
– Xây dựng kế hoạch kiểm dịch y tế biên giới năm 2013 của tỉnh, thành phố.
– Kiểm tra giám sát, xử lý y tế đối với người, phương tiện, hàng hóa tại các cửa khẩu. Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A tại các cửa khẩu biên giới.
– Thông báo kịp thời cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch tại cửa khẩu.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu.
b7) Trung tâm Y tế huyện
– Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh đầu tiên tại thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời, triệt để ổ dịch.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch.
b8) Bệnh viện đa khoa huyện
– Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch bệnh. Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn.
– Báo cáo kịp thời cho Trung tâm y tế dự phòng huyện các trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác theo quy định.
b9) Trạm y tế xã
– Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã bảo đảm kinh phí cho các cán bộ tham gia công tác chống dịch bệnh của địa phương.
– Điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan. Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh dịch.
– Thành lập đội chống dịch bệnh gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ, … để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; huy động cộng đồng trong các hoạt động tiêm chủng phòng bệnh.
5. Kinh phí
a) Nguyên tắc xây dựng kinh phí
– Theo Luật ngân sách, kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh đã được phân cấp cho địa phương.
– Kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế để chi cho các hoạt động tại trung ương và chuẩn bị vật tư, hóa chất hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp xảy dịch cần hỗ trợ khẩn cấp.
– Các dự án mục tiêu quốc gia như: sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng … thực hiện theo kế hoạch và kinh phí đã được phê duyệt, trong đó có kinh phí cấp ủy quyền cho các địa phương hàng năm.
b) Nội dung chính của kinh phí phòng chống dịch bệnh tại Bộ Y tế
– Xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn chuyên môn.
– Kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động trực, chống dịch chi cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ trực dịch 24/24 giờ.
– Tổ chức hội nghị giao ban trực tuyến, các hội nghị đánh giá phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
– Phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai hợp đồng trách nhiệm với Bộ Giáo dục – Đào tạo, Cục Quân Y, Hội Liên hiệp phụ nữ và Hội Nông dân.
– Vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng, chống dịch bệnh.
– Đánh giá, điều tra sự lưu hành của dịch bệnh truyền nhiễm.
– Giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như: bệnh tay chân miệng, tả, cúm, dịch hạch.
– Triển khai thử nghiệm phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm tại 63 tỉnh, thành phố.
– In tài liệu chuyên môn (niên giám thống kê, thông tư liên tịch, các hướng dẫn chuyên môn, văn bản luật…).
– Thông tin liên lạc.
Điều 2. Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch truyền nhiễm 2013 là căn cứ để các địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể tại từng địa phương và trình UBND tỉnh, thành phố đầu tư kinh phí để thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng; Cục trưởng; Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
– Các Đồng chí Thứ trưởng (để biết);
– Các Viện VSDT/Pasteur;
– Các Vụ/Cục: DP, KCB, KH-TC;
– TT TT-GDSK TƯ;
– Sở YT, TT YTDP các tỉnh, thành phố;
– Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
Reviews
There are no reviews yet.