ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI —————– Số: 711/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
—————-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ – CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ – CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ – CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5221/TTr-STNMT ngày 03/ 12/ 2012 về việc phê duyệt “Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 1213/ BC-KHĐT ngày 26/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(Thay thế tên quy hoạch “Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” tại Quyết định số 2001/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt đề cương nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020).
2. Quan điểm:
– Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Thành phố đến năm 2020 định hướng đèn năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
– Sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả với trình độ công nghệ và phương tiện cung ứng tiên tiến, hiện đại, đảm bảo sử dụng tối đa tài nguyên và giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
3. Mục tiêu:
3.1. Mục tiêu chung:
– Quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng nhằm thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành khai thác cát, sỏi xây dựng, san lấp, nhằm bảo vệ môi trường và hoạt động bền vững của các cơ sở sản xuất.
– Đáp ứng nhu cầu sử dụng cát, sỏi xây dựng cho các nhu cầu hiện tại và trong tương lai.
– Chấn chỉnh lại trật tự trong việc khai thác, tận thu, tiết kiệm tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của thị trường, cung cấp có kế hoạch cát, sỏi cho các hộ tiêu thụ và định hướng phát triển các cơ sở hạ tầng.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Đảm bảo nhu cầu về khối lượng, chủng loại cát, sỏi xây dựng qua các thời kỳ như sau:
(Đơn vị: 1000m3)
Chủng loại
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
– Cát xây và san lấp:
|
12.300
|
16.000
|
– Cát vàng:
|
15.232
|
21.700
|
– Cuội sỏi:
|
30.460
|
43.394
|
4. Quy hoạch nguồn cung cấp:
Quy hoạch thăm dò; khai thác cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường tại 44 điểm mỏ được phân bổ như sau:
– Cuội sỏi: Gôm 02 mỏ thuộc xã Vân Hòa và xã Thái Hòa, huyện Ba Vì với tổng trữ lượng khoảng 1,31 triệu m3.
– Cát xây dựng, san lấp, gồm:
+ Tuyến sông Đà có 3 bãi cát với tổng trữ lượng khoảng 15,91 triệu m3 phân bổ trên địa bàn huyện Ba Vì.
+ Tuyến sông Hồng có 25 bãi cát với tổng trữ lượng khoảng 146,7 triệu m3phân bố trên địa bàn 11 quận, huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Từ Liêm, Mê Linh, Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Đông Anh, Gia Lâm.
+ Tuyến sông Công có 5 bãi cát với tổng trữ lượng khoảng 14,7 triệu m3 phân bổ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
+ Tuyên sông Cà Lô có 3 bãi cát với tông trữ lượng khoảng 6,09 triệu m3phân bổ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
+ Tuyến sông Đuống có 6 bãi cát với tổng trữ lượng khoảng 2,51 triệu m3 phân bổ trên địa bàn huyện Đông Anh và Gia Lâm.
(Vị trí cụ thể, trữ lượng, tiềm năng có phụ lục kèm theo)
5. Quy hoạch bãi chứa trung chuyển VLXD trên địa bàn Thành phố
Bố trí 91 bãi chứa trung chuyển với diện tích khoảng 338,510 ha (Danh sách chi tiết có phụ lục kèm theo).
6. Các giải pháp để thực hiện quy hoạch:
6.1. Đẩy mạnh các hoạt động khảo sát, điều tra cơ bản:
Thường xuyên bổ sung và cập nhật số liệu thực tế về vị trí, trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản, ưu tiên dành nguồn lực cho công tác điều tra cơ bản về địa chất và hoạt động thăm dò khoáng sản cát làm vật liệu xây dựng và san lấp. Hoàn thành công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò chi tiết khoáng sản cát, sỏi xây dựng trên địa bàn Hà Nội trước năm 2020.
6.2. Tổ chức đấu thầu khai thác khoáng sản cát, sỏi xây dựng:
– Tiến hành tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản lý tham gia đấu thầu rộng rãi, công khai.
– Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở khai thác khoáng sản, ưu tiên các doanh nghiệp khai thác gắn liền với chế biến sâu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn.
– Tổ chức tốt việc quản lý hoạt động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ, ưu tiên và xây dựng tiêu chí nhằm khuyến khích những dự án có công nghệ sạch, hiện đại.
6.3. Tăng cường giám sát hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
– Nâng cao chất lượng quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi xây dựng tại địa bàn Hà Nội.
– Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản cát, sỏi xây dựng, quan tâm đến quyền lợi của nhân dân sống trong vùng khoáng sản. Kiên quyết xử lý những tổ chức và cá nhân sai phạm.
– Sắp xếp lại bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, tăng cường đào tạo cán bộ chuyên môn sâu ngành khai khoáng.
6.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
– Có chính sách hỗ trợ, ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp khai thác áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch và kỹ thuật hiện đại như hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường.
– Tập trung thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực tài chính đầu tư vào lĩnh vực khai thác khoáng sản, xây dựng chính sách cho người dân ở khu vực có khoáng sản cát, sỏi xây dựng để họ tham gia quản lý và bảo vệ khoáng sản.
6.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững:
Xây dựng quy chế, nội quy bảo vệ môi trường đối với riêng lĩnh vực khai thác khoáng sản, nêu rõ quy định trách nhiệm của các bên tham gia tác động đến môi trường, củng cố tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý về môi trường, các cơ quan tư vấn, kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục tới mọi người dân, mọi doanh nghiệp, có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hậu quả của tác động môi trường. Đồng thời định kỳ quan trắc, phân tích, đánh giá những nguồn gây ô nhiễm chính trong khu vực khai thác khoáng sản.
6.6. Quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch:
– Trên cơ sở quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản cát, sỏi xây dựng đã được phê duyệt, các quận, huyện, thị xã cần quản lý quỹ đất để phục vụ cho công tác thăm dò, khai thác khoáng sản.
– Đảm bảo không ảnh hưởng đến thủy văn dòng chảy, an toàn đê điều, chất lượng nước của các dòng sông có khai thác.
– Công bố công khai cho nhân dân và các doanh nghiệp biết. Nâng cao chất lượng về quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
– Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch.
– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thành phố có liên quan và các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác, vận chuyển, bảo vệ khoáng sản cát, sỏi lòng sông.
– Phối hợp các Sở ngành tổ chức kiểm tra, rà soát công tác cấp phép khai thác cát sỏi, cũng như việc thực hiện giấy phép của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát, sỏi; kiên quyết thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
2. Các sở, ngành và UBND các quận, huyện thị xã:
Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định các khu vực cấm hoạt động bãi chứa trung chuyển VLXD đối với các khu vực có nguy cơ biến đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông ảnh hưởng xấu đến hệ thống đê điều.
– Sở Xây dựng: Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền về kinh doanh vật liệu xây dựng; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố.
– Các sở, ban ngành khác, theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện quy hoạch
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
– Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, rà soát hoạt động khai thác cát, sỏi, hoạt động trung chuyển VLXD ven sông trên địa bàn; kiên quyết đình chỉ, giải tỏa các trường hợp hoạt động trái phép và không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; hủy các văn bản cho phép hoạt động khai thác, trung chuyển cát, sỏi không đúng quy định; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm trên địa bàn.
– Tập trung kiểm tra, xử lý, giải tỏa ngay các điểm khai thác, bến bãi trung chuyển cát sỏi trái phép tại các khu vực có sự cố đê, kè, đảm bảo an toàn đê điều và công trình giao thông đường thủy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Hồng Khanh |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch sử dụng cát, sỏi trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
Phụ lục 1: Mỏ cát được quy hoạch thăm dò, khai thác
TT
|
Tên mỏ
|
Trữ lượng
106 tấn
|
Diện tích
(ha)
|
I
|
CUỘI SỎI
|
|
|
I.1
|
Xóm Ban, xã Vân Hòa, Huyện Ba Vì
X = 2331024; Y =544277
|
0,567
|
5,0
|
I.2
|
Trung Hà, Xã Thái Hòa, H. Ba Vì
X = 2345941; Y = 535919
|
0,75
|
13,28
|
II
|
CÁT, CÁC MỎ TIỀM NĂNG
|
||
II.1
|
Bãi Thuần Mỹ, Xã Thuần Mỹ, H. Ba Vì
X = 2337848; Y = 531564
|
1,76
|
37,46
|
II.2
|
Bãi Phú Mỹ, Xã Thuần Mỹ, H. Ba Vì
X = 2340496; Y = 530415
|
5,5
|
47,51
|
II.3
|
Bãi Cổ Đô, X. Cổ Đô, H. Ba Vì
X = 2353677; Y = 537375
|
8,65
|
233,9
|
II.4
|
Bãi Phú Cường, X. Phú Cường, H. Ba Vì
X = 2349555; Y = 545159
|
5,92
|
160,0
|
II.5
|
Bãi Phú Phương, X. Phú Phương, H. Ba Vì
X = 2349555; Y = 545159
|
12,2
|
254,2
|
II.6
|
Bãi Cam Thượng, X. Cam Thượng, H. Ba Vì
X = 2341969; Y = 548145
|
0,89
|
23,4
|
II.7
|
Bãi Vân Hà, Vân Nam, Trung Châu, X. Vân Nam, Trung Châu, H. Phúc Thọ
X = 2340984; Y = 564995
|
78,18
|
977,2
|
II.8
|
Bãi Hồng Hà, X. Hồng Hà, H. Đan Phượng
X = 2336522; Y = 573091
|
3,60
|
94,75
|
II.9
|
Bãi Thượng Cát, X. Thượng Cát, H. Từ Liêm
X = 2331991; Y = 58127
|
3,155
|
75,14
|
II.10
|
Bãi Phú Thượng, X. Thượng Cát, H.Từ Liêm
X = 2332243; Y = 578958
|
3,87
|
91,3
|
II.11
|
Bãi Long Biên, P. Long Biên, Q. Long Biên
X = 2322890; Y = 591237
|
6,79
|
161,8
|
II.12
|
Bãi Lĩnh Nam, P. Lĩnh Nam, Q. Hoàng Mai
X = 2319069; Y = 594189
|
1,4
|
35,88
|
II.13
|
Bãi Vạn Phúc, X. Vạn Phúc, H. Thanh Trì
X = 2312136; Y = 594342
|
2,04
|
42,53
|
II.14
|
Bãi Chu Phan, X. Chu Phan, H. Mê Linh
X = 2339957; Y = 569903
|
5,80
|
148,8
|
II.15
|
Bãi Tráng Việt, X. Tráng Việt, H. Mê Linh
X = 2338304; Y = 575304
|
6,10
|
152,5
|
II.16
|
Bãi Đại Mạch, X. Đại Mạch, H. Đông Anh
X = 2334106; Y = 577042
|
1,93
|
52,28
|
II.17
|
Bãi Võng La, X. Võng La, H. Đông Anh
X = 2333076; Y = 578631
|
4,56
|
130,2
|
II.18
|
Bãi Hải Bối, X. Hải Bối, H. Đông Anh
X = 2332485; Y = 583215
|
1,10
|
29,75
|
II.19
|
Bãi Phú Xá, X. Phú Minh, H. Sóc Sơn
X = 2342371; Y = 586352
|
2,96
|
73,94
|
II.20
|
Bãi An Lạc, X. Trung Giã, H. Sóc Sơn
X = 2357162; Y = 592557
|
6,72
|
62,05
|
II.21
|
Bãi Thôn Trung, X. Đức Hòa, H. Sóc Sơn
X = 2346849; Y = 596344
|
6,49
|
5,255
|
III
|
CÁT, CÁC MỎ TIỀM NĂNG NHỎ
|
||
III.1
|
Bãi Hà Tân, X. Đường Lâm, TX. Sơn Tây
X = 2341956; Y = 548148
|
0,56
|
10,7
|
III.2
|
Bãi Liên Mạc, X. Liên Mạc, H. Từ Liêm
X = 2332054; Y = 580435
|
0,54
|
15,02
|
III.3
|
Bãi Nhật Tân, P. Nhật Tân, Q. Tây Hồ
X = 2330566; Y = 586745
|
0,63
|
14,57
|
III.4
|
Bãi Ngọc Thụy, P. Ngọc Thụy, Q. Long Biên
X = 2327885; Y = 589352
|
1,83
|
43,55
|
III.5
|
Bãi Vân La, X. Hồng Vân, H. Thường Tín
X = 2308916; Y = 595779
|
0,313
|
7,46
|
III.6
|
Bãi Hồng Vân, X. Hồng Vân, H. Thường Tín
X = 2308916; Y = 595779
|
0,61
|
16,08
|
III.7
|
Bãi Tự Nhiên, X. Tự Nhiên, H. Thường Tín
X = 2307745; Y = 596109
|
0,68
|
18,46
|
III.8
|
Bãi Duyên Yết, X. Hồng Thái, H. Phú Xuyên
X = 2290860; Y = 600109
|
0,53
|
14,6
|
III.9
|
Bãi Quang Lãng, X. Quang Lãng, H. Phú Xuyên
X = 2290860; Y = 600470
|
1,17
|
|
III.10
|
Bãi Mai Lâm, X. Mai Lâm, H. Đông Anh
X = 2330472; Y = 593521
|
0,8
|
10,87
|
III.11
|
Bãi Tân Hưng, X. Tân Hưng, H. Sóc Sơn
X = 2322890; Y = 591327
|
0,45
|
10,8
|
III.12
|
Bãi Tiên Tảo, X. Việt Long, H. Sóc Sơn
X = 2347796; Y = 595491
|
0,63
|
14,98
|
III.13
|
Bãi Xuân Lai, X. Xuân Thu, H. Sóc Sơn
X = 2343386; Y = 594071
|
2,154
|
3,59
|
III.14
|
Bãi Yên Phú, X. Xuân Thu, H. Sóc Sơn
X = 2341844; Y = 594029
|
1,782
|
3,59
|
III.15
|
Bãi Xóm Mai, X. Bắc Sơn, H. Sóc Sơn
X = 2361643; Y = 588589
|
0,413
|
10,87
|
III.16
|
Bãi Giang Biên, X. Giang Biên, H. Gia Lâm
X = 2328613; Y = 5965545
|
0,13
|
3,346
|
III.17
|
Bãi Phù Đổng, X. Phù Đổng, H. Gia Lâm
X = 2326131; Y = 597827
|
0,49
|
12,2
|
III.18
|
Bãi Đổng Xuyên, X. Đổng Xuyên, H. Gia Lâm
X = 2326689; Y = 600798
|
0,46
|
11,06
|
III.19
|
Bãi Lệ Chi, X. Lệ Chi, H. Gia Lâm
X = 2328803; Y = 604487
|
0,33
|
8,15
|
III.20
|
Bãi Giao Tự, X. Giao Tự, H. Gia Lâm
X = 2325346; Y = 602791
|
0,30
|
7,607
|
III.21
|
Bãi Văn Đức, X. Văn Đức, H. Gia Lâm
X = 2314511; Y = 592623
|
2,31
|
46,26
|
PHỤ LỤC 2:
QUY HOẠCH BÃI CHỨA TRUNG CHUYỂN VLXD
TT
|
Tên bãi chứa
|
Địa điểm
|
Diện tích
(ha)
|
Số hiệu
|
1
|
Bãi chứa Thượng Cát
|
Xã Thượng Cát – Từ Liêm
|
11,49
|
1
|
2
|
Bãi chứa Liên Mạc
|
Xã Liên Mạc – Từ Liêm
|
6,216
|
2
|
3
|
Bãi chứa Đại Mạch
|
Xã Đại Mach – Đông Anh
|
7,595
|
3
|
4
|
Bãi chứa Võng La
|
Xã Võng La – Đông Anh
|
6,515
|
4
|
5
|
Bãi chứa Tầm Xa
|
Xã Tầm Xa – Đông Anh
|
27,38
|
5
|
6
|
Bãi chứa Nhật Tân
|
Xã Nhật Tân – Tây Hồ
|
3,5
|
6
|
7
|
Bãi chứa Long Biên
|
P. Long Biên – Long Biên
|
3,6
|
7
|
8
|
Bãi chứa Cự Khôi
|
Xã Cự Khôi – Long Biên
|
8,478
|
8
|
9
|
Bãi chứa Đông Dư
|
Xã Đông Dư – Gia Lâm
|
8,20
|
9
|
10
|
Bãi chứa Thanh Trì
|
Ph. Thanh Trì – Hoàng Mai
|
0,877
|
10
|
11
|
Bãi chứa Lĩnh Nam 1
|
Ph. Lĩnh Nam – Hoàng Mai
|
0,991
|
11
|
12
|
Bãi chứa Trần Phú 1
|
Ph. Lĩnh Nam – Hoàng Mai
|
0,991
|
12
|
13
|
Bãi chứa Lĩnh Nam 2
|
Ph. Lĩnh Nam – Hoàng Mai
|
1,621
|
13
|
14
|
Bãi chứa Trần Phú 2
|
Ph. Trần Phú – Hoàng Mai
|
5,943
|
14
|
15
|
Bãi chứa Yên Sở 1
|
Ph. Yên Sở – Hoàng Mai
|
3,773
|
15
|
16
|
Bãi chứa Yên Sở 2
|
Ph. Yên Sở – Hoàng Mai
|
8,145
|
16
|
17
|
Bãi chứa Vạn Phúc
|
Xã Vạn Phúc – Thanh Trì
|
4,557
|
17
|
18
|
Bãi chứa Văn Đức 1
|
Xã Văn Đức – Gia Lâm
|
9,703
|
18
|
19
|
Bãi chứa Văn Đức 2
|
Xã Văn Đức – Gia Lâm
|
8,279
|
19
|
20
|
Bãi chứa Kim Lan
|
Xã Kim Lan – Gia Lâm
|
2,153
|
20
|
21
|
Bãi chứa Lệ Chi
|
Xã Lệ Chi – Gia Lâm
|
4,748
|
21
|
22
|
Bãi chứa Trung Mầu
|
Xã Trung Mầu – Gia Lâm
|
5,084
|
22
|
23
|
Bãi chứa Phù Đổng 1
|
Xã Phù Đổng – Gia Lâm
|
13,02
|
23
|
24
|
Bãi chứa Kim Sơn
|
Xã Kim Sơn – Gia Lâm
|
2,216
|
24
|
25
|
Bãi chứa Đặng Xã
|
Xã Đặng Xã – Gia Lâm
|
5,789
|
25
|
26
|
Bãi chứa Cổ By
|
Xã Cổ By – Gia Lâm
|
3,980
|
26
|
27
|
Bãi chứa Phù Đổng 2
|
Xã Phù Đổng – Gia Lâm
|
2,694
|
27
|
28
|
Bãi chứa Phù Đổng 3
|
Xã Phù Đổng – Gia Lâm
|
6,432
|
28
|
29
|
Bãi chứa Dương Hà
|
Xã Dương Hà – Gia Lâm
|
2,654
|
29
|
30
|
Bãi chứa Yên Viên
|
Xã Yên Viên – Gia Lâm
|
9,769
|
30
|
31
|
Bãi chứa Giang Biên 1
|
Ph. Giang Biên – Long Biên
|
2,562
|
31
|
32
|
Bãi chứa Giang Biên 2
|
Ph. Giang Biên – Long Biên
|
3,836
|
32
|
33
|
Bãi chứa Mai Lâm
|
Xã Mai Lâm – Đông Anh
|
1,430
|
33
|
34
|
Bãi chứa Ngọc Thụy
|
Ph. Ngọc Thụy – Long Biên
|
0,623
|
34
|
35
|
Bãi chứa Phú Cường 1
|
Xã Phú Cường – Sóc Sơn
|
2,395
|
35
|
36
|
Bãi chứa Phú Cường 2
|
Xã Phú Cường – Sóc Sơn
|
1,728
|
36
|
37
|
Bãi chứa Thụy Lâm
|
Xã Thụy Lâm – Đông Anh
|
3,174
|
37
|
38
|
Bãi chứa Xuân Thu 1
|
Xã Xuân Thu – Sóc Sơn
|
1,004
|
38
|
39
|
Bãi chứa Xuân Thu 2
|
Xã Xuân Thu – Sóc Sơn
|
1,204
|
39
|
40
|
Bãi chứa Kim Lũ
|
Xã Kim Lũ – Sóc Sơn
|
2,232
|
40
|
41
|
Bãi chứa Đức Hòa
|
Xã Đức Hòa – Sóc Sơn
|
1,922
|
41
|
42
|
Bãi chứa Việt Long 1
|
Xã Việt Long – Sóc Sơn
|
3,813
|
42
|
43
|
Bãi chứa Việt Long 1
|
Xã Việt Long – Sóc Sơn
|
1,665
|
43
|
44
|
Bãi chứa Bắc Phú
|
Xã Bắc Phú – Sóc Sơn
|
3,007
|
44
|
45
|
Bãi chứa Tân Hưng 1
|
Xã Tân Hưng – Sóc Sơn
|
3,209
|
45
|
46
|
Bãi chứa Tân Hưng 2
|
Xã Tân Hưng – Sóc Sơn
|
3,056
|
46
|
47
|
Bãi chứa Trung Giã 1
|
Xã Trung Giã – Sóc Sơn
|
2,51
|
47
|
48
|
Bãi chứa Trung Giã 2
|
Xã Trung Giã – Sóc Sơn
|
1,36
|
48
|
49
|
Bãi chứa Trung Giã 3
|
Xã Trung Giã – Sóc Sơn
|
0,827
|
49
|
50
|
Bãi chứa Bắc Sơn
|
Xã Bắc Sơn – Sóc Sơn
|
2,343
|
50
|
51
|
Bãi chứa Xã Tráng Việt
|
Xã Tráng Việt – H. Mê Linh
|
9,58
|
51
|
52
|
Bãi chứa Xã Tráng Việt
|
Xã Tráng Việt – H. Mê Linh
|
52
|
|
53
|
Bãi chứa Xã Văn Khê
|
Xã Văn Khê – H. Mê Linh
|
1,46
|
53
|
54
|
Bãi chứa Xã Thạch Đà
|
Xã Thạch Đà – H. Mê Linh
|
8,855
|
54
|
55
|
Bãi chứa Xã Chu Phan
|
Xã Chu Phan – H. Mê Linh
|
3,95
|
55
|
56
|
Bãi chứa Xã Liên Trung
|
Xã Liên Trung – H. Đan Phượng
|
3,46
|
56
|
57
|
Bãi chứa Xã Liên Hà
|
Xã Liên Hà – H. Đan Phượng
|
2,87
|
57
|
58
|
Bãi chứa Xã Liên Hồng
|
Xã Liên Hồng – H. Đan Phượng
|
2,87
|
58
|
59
|
Bãi chứa Xã Trung Châu
|
Xã Trung Châu – H. Đan Phượng
|
1,7
|
59
|
60
|
Bãi chứa Xã Thọ Xuân
|
Xã Thọ Xuân – H. Đan Phượng
|
1,46
|
60
|
61
|
Bãi chứa Xã Thọ An
|
Xã Thọ An – H. Đan Phượng
|
3,63
|
61
|
62
|
Bãi chứa Xã Vân Hà
|
Xã Vân Hà – H. Phúc Thọ
|
2,29
|
62
|
63
|
Bãi chứa Xã Vạn Phúc
|
Xã Vạn Phúc – H. Phúc Thọ
|
2
|
63
|
64
|
Bãi chứa Xã Cầm Đình
|
Xã Cầm Đình – H. Phúc Thọ
|
1,877
|
64
|
65
|
Bãi chứa Xã Phương Đô
|
Xã Phương Đô – H. Phúc Thọ
|
1,5
|
65
|
66
|
Bãi chứa Xã Sen Chiều
|
Xã Sen Chiều – H. Phúc Thọ
|
2,34
|
66
|
67
|
Bãi chứa Lê Lợi
|
Lê Lợi – Tx. Sơn Tây
|
1,621
|
67
|
68
|
Bãi chứa Phú Thịnh
|
Phú Thịnh – Tx. Sơn Tây
|
1,493
|
68
|
69
|
Bãi chứa Đường Lâm
|
Đường Lâm – Tx. Sơn Tây
|
2,944
|
69
|
70
|
Bãi chứa Đông Quang
|
Đông Quang – Ba Vì
|
1,5
|
70
|
71
|
Bãi chứa Chu Minh
|
Chu Minh – Ba Vì
|
2,46
|
71
|
72
|
Bãi chứa Tây Đằng
|
Tây Đằng – Ba Vì
|
3,21
|
72
|
73
|
Bãi chứa Phú Châu
|
Phú Châu – Ba Vì
|
3,307
|
73
|
74
|
Bãi chứa Phú Cường
|
Phú Cường – Ba Vì
|
2,153
|
74
|
75
|
Bãi chứa Cổ Đô
|
Cổ Đô – Ba Vì
|
3,336
|
75
|
76
|
Bãi chứa Phong Vân
|
Phong Vân – Ba Vì
|
3,084
|
76
|
77
|
Bãi chứa Thái Hòa
|
Thái Hòa – Ba Vì
|
3,02
|
77
|
78
|
Bãi chứa Tòng Bạt
|
Tòng Bạt – Ba Vì
|
3,215
|
78
|
79
|
Bãi chứa Thuần Mý
|
Thuần Mý – Ba Vì
|
1,6
|
79
|
80
|
Bãi chứa Minh Quang
|
Minh Quang – Ba Vì
|
5
|
80
|
81
|
Bãi chứa Khánh Thượng
|
Khánh Thượng – Ba Vì
|
4,62
|
81
|
82
|
Bãi chứa Đồng Vân
|
Đồng Vân – Đan Phượng
|
2,2
|
82
|
83
|
Bãi chứa Vân Côn
|
Vân Côn – Hoài Đức
|
2
|
83
|
84
|
Bãi chứa Quang Lãng
|
Quang Lãng – Phú Xuyên
|
2,769
|
84
|
85
|
Bãi chứa Hồng Thái
|
Hồng Thái – Phú Xuyên
|
2,062
|
85
|
86
|
Bãi chứa Thụy Phú
|
Thụy Phú – Phú Xuyên
|
3,836
|
86
|
87
|
Bãi chứa Văn Nhân
|
Văn Nhân – Phú Xuyên
|
1,82
|
87
|
88
|
Bãi chứa TT Phú Minh
|
TT Phú Minh – Phú Xuyên
|
2,854
|
88
|
89
|
Bãi chứa Xã Lê Lợi
|
Xã Lê Lợi – Thường Tín
|
2,395
|
89
|
90
|
Bãi chứa Tự Nhiên
|
Xã Tự Nhiên – Thường Tín
|
1,728
|
90
|
91
|
Bãi chứa Hồng Vân
|
Xã Hồng Vân – Thường Tín
|
1,162
|
91
|
Diện tích đất sử dụng làm bãi chứa trên địa bàn Hà Nội
|
338,510
|
Reviews
There are no reviews yet.