Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 194/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quân đội

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 194/2006/TT-BQP NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH
VỀ THỰC HIỆN LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUÂN ĐỘI

Để thi hành Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 68/2006/NĐ-CP) và Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP (dưới đây gọi tắt là Thông tư số 76/2006/TT-BTC);

Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số nội dung thực hiện cụ thể trong Quân đội như sau:

I. VỀ ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ

1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở để thực hiện, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí; bao gồm định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định bằng tiền, bằng hiện vật, lao động, thời gian lao động (dưới đây gọi chung là định mức, tiêu chuẩn, chế độ).

2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b. Có cơ sở, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, có tính khả thi, bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c. Phù hợp với thực tế và khả năng đảm bảo thực hiện bằng ngân sách Nhà nước, bằng các nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật.

d. Được công khai đến các cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong quân đội bao gồm

a. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước; được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.

b. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ được Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của pháp luật.

c. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do các cơ quan chức năng, các chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng ban hành theo phân cấp quản lý, áp dụng trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động quốc phòng, phù hợp với quy định của pháp luật.

d. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội được ban hành theo thẩm quyền, áp dụng trong phạm vi nội bộ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình, phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ nếu phát hiện không đảm bảo các điều kiện quy định tại nội dung 2, 3 mục này và Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 68/2006/NĐ-CP thì cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo cơ quan có chức năng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 68/2006/NĐ-CP.

II. VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị là cơ sở để tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị; phải gắn với việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Quốc phòng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, phù hợp nhiệm vụ chính trị và nguồn lực được giao thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, tổ chức.

Nội dung chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải xác định được nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; mục tiêu cụ thể cần đạt được; biện pháp thực hiện mục tiêu; tiêu chí đánh giá kết quả đạt được. Cụ thể là:

– Nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phải gắn với nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;

– Mục tiêu, biện pháp cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm a, b nội dung 3 phần II Thông tư số 76/2006/TT-BTC;

– Tiêu chí đánh giá kết quả đạt được phải gắn với mục tiêu đã đề ra, thể hiện bằng số liệu cụ thể: số tiền, số vật tư, nguyên liệu, lao động, thời gian lao động,… tiết kiệm được; đồng thời với đánh giá về số lượng, cần đánh giá về chất lượng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hiệu lực, hiệu quả của công tác điều hành, quản lý.

2. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị cấp dưới phải báo cáo lên cấp trên đến Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 10 năm trước kỳ kế hoạch để tổng hợp, báo cáo vào chương trình tổng thể trình Bộ Quốc phòng phê duyệt.

3. Chế độ báo cáo thực hiện như sau

– Hàng quý, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện của cơ quan, đơn vị mình lên cấp trên trực tiếp cho đến đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 05 của tháng đầu quý sau, để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng.

– Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo đến đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng.

4. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau

a. Tình hình thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nêu trong chương trình của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị mình.

b. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt được (số liệu bằng tiền, bằng hiện vật, lao động, thời gian lao động,…) theo các lĩnh vực nêu tại Mục III Thông tư này.

c. Đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi lĩnh vực quản lý; những nội dung, hoạt động có chuyển biến tích cực, những nội dung, hoạt động chưa có chuyển biến; nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

d. Những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị.

III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUÂN ĐỘI

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quân đội thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực sau:

1. Quản lý, sử dụng ngân hàng Nhà nước

– Nâng cao chất lượng lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, chế độ quản lý theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Quản lý chặt chẽ các khoản chi kinh phí nghiệp vụ hành chính như: chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, chi đoàn vào, đoàn ra, công tác phí, trang thiết bị văn phòng, chỉ huy phí,…; khoán chi một số nội dung như: điện, nước, xăng dầu, cước phí điện thoại, công tác phí, văn phòng phẩm,…;

– Giảm các khoản ngân sách trên cấp bằng hiện vật; thực hiện phân cấp triệt để cho đơn vị cơ sở;

– Tăng cường quản lý sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp quốc phòng; quản lý chặt chẽ các nguồn thu tại các đơn vị theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

2. Quản lý, khai thác, sử dụng trang bị, phương tiện, vật tư, tài sản

– Khuyến khích các đơn vị, cá nhân có sáng kiến tăng hạn, tái chế sử dụng trang bị, vật tư, tài sản; tích cực nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, công nghệ; có biện pháp giám sát việc chuyển gaio công nghệ và giải pháp hữu ích nhằm góp phần tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, năng lượng, lao động, thời gian lao động. Đẩy mạnh phong trào giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm ở các cơ quan, đơn vị;

– Quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện trang bị làm việc, vật tư tài sản theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng; có định mức sử dụng xăng dầu phù hợp đối với các loại xe trang bị;

– Quản lý chặt chẽ giá mua sắm, đặt hàng, sản xuất đối với các loại hàng hóa, sản phẩm quốc phòng. Thực hiện nghiêm, đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Trong mua sắm vật tư, trang bị, phương tiện chỉ xem xét mua những chủng loại đảm bảo yêu cầu với giá cả hợp lý, vừa đủ đáp ứng thực hiện nhiệm vụ; không mua sắm những chủng loại vật tư, trang bị, phương tiện không phù hợp khả năng, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để vật tư tồn kho đưa vào sử dụng; thực hiện đổi hạt hàng hóa tại kho theo quy định, tránh để hàng hóa tồn kho xuống cấp gây lãng phí; tiến hành kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện những vật tư, trang bị không còn phù hợp để thanh lý, giảm kinh phí bảo quản, sửa chữa, lưu kho, bãi.

3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, doanh trại, dự án đầu tư

– Quản lý, sử dụng đất quốc phòng, trụ sở làm việc, doanh trại theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo quy hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí;

– Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư theo các quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, không để xảy ra lãng phí, thất thoát. Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.

4. Tiết kiệm trong công tác, sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt

– Triệt để tiết kiệm trong tổ chức đón nhận danh hiệu, huân, huy chương, ngày truyền thống; không kết hợp hội nghị, hội thảo, tập huấn để tổ chức tiệc chiêu đãi, liên hoan, tiếp khách, du lịch; thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Các cơ quan, đơn vị không được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sai quy định. Việc tặng quà, nhận quà phải được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và công khai minh bạch trong cơ quan, đơn vị;

– Duy trì thường xuyên nề nếp chế độ liên thẩm quân số; tuyển dụng, sử dụng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác, sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt.

5. Quản lý sử dụng hoa hồng

– Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi sử dụng ngân sách Nhà nước, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa, thuê trang bị, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, tài sản khác, thanh toán dịch vụ nếu nhận được khoản hoa hồng (bằng tiền, hiện vật) thì phải kê khai, nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, đơn vị mình và được hạch toán, quản lý, sử dụng đúng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng như kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

– Các cơ quan, đơn vị, cá nhân phải công khai việc kê khai, thu nộp, quản lý, sử dụng các khoản hoa hồng nêu trên. Việc công khai các khoản hoa hồng là một nội dung công khai tài sản (trong báo cáo công khai định kỳ về quản lý, sử dụng tài sản), tài chính (trong báo cáo tài chính định kỳ) của các cơ quan, đơn vị.

IV. KIỂM TRA, THANH TRA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của hoạt động kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và chức năng quản lý của các cơ quan, tổ chức.

Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên tiến hành việc tự kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc. Cơ quan thanh tra phải đưa nội dung thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào kế hoạch thanh tra hàng năm của mình. Trong hoạt động thanh tra quốc phòng, thanh tra chuyên ngành phải bao gồm cả nội dung kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra

a. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải theo đúng quy định tại Nghị định số 68/2006/NĐ-CP; phải được thực hiện theo chương trình, kế hoạch thường xuyên và đột xuất; gắn với hoạt động kiểm tra, thanh tra trong từng lĩnh vực bảo đảm khách quan, trung thực.

c. Việc kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.

3. Nội dung kiểm tra, thanh tra

– Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như: quản lý, sử dụng đất quốc phòng, trụ sở làm việc, doanh trại, doanh cụ, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, điện thoại, điện, nước, xăng dầu; quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động,…

– Kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Thanh tra việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý theo nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thanh tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc quản lý ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước; quản lý, sử dụng đất quốc phòng, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời gian lao động,… của các cơ quan, đơn vị. Thanh tra việc thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, đơn vị trong quân đội.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra

– Các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua kiểm tra, thanh tra phát hiện thì phải xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và kỷ luật của quân đội. Đơn vị, cá nhân vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường và xử lý theo pháp luật. Người chỉ huy đơn vị để xảy ra vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật do pháp luật quy định.

– Kết quả xử lý vi phạm phải được thông báo công khai theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Các đơn vị, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

– Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này.

– Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, phản ánh về Bộ Quốc phòng để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Được

Thuộc tính văn bản
Thông tư 194/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quân đội
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 194/2006/TT-BQP Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Văn Được
Ngày ban hành: 27/11/2006 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: An ninh quốc gia
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 194/2006/TT-BQP NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH
VỀ THỰC HIỆN LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUÂN ĐỘI

Để thi hành Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 68/2006/NĐ-CP) và Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP (dưới đây gọi tắt là Thông tư số 76/2006/TT-BTC);

Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số nội dung thực hiện cụ thể trong Quân đội như sau:

I. VỀ ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ

1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở để thực hiện, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí; bao gồm định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định bằng tiền, bằng hiện vật, lao động, thời gian lao động (dưới đây gọi chung là định mức, tiêu chuẩn, chế độ).

2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b. Có cơ sở, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, có tính khả thi, bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c. Phù hợp với thực tế và khả năng đảm bảo thực hiện bằng ngân sách Nhà nước, bằng các nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật.

d. Được công khai đến các cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong quân đội bao gồm

a. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước; được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.

b. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ được Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của pháp luật.

c. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do các cơ quan chức năng, các chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng ban hành theo phân cấp quản lý, áp dụng trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động quốc phòng, phù hợp với quy định của pháp luật.

d. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội được ban hành theo thẩm quyền, áp dụng trong phạm vi nội bộ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình, phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ nếu phát hiện không đảm bảo các điều kiện quy định tại nội dung 2, 3 mục này và Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 68/2006/NĐ-CP thì cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo cơ quan có chức năng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 68/2006/NĐ-CP.

II. VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị là cơ sở để tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị; phải gắn với việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Quốc phòng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, phù hợp nhiệm vụ chính trị và nguồn lực được giao thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, tổ chức.

Nội dung chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải xác định được nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; mục tiêu cụ thể cần đạt được; biện pháp thực hiện mục tiêu; tiêu chí đánh giá kết quả đạt được. Cụ thể là:

– Nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phải gắn với nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;

– Mục tiêu, biện pháp cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại điểm a, b nội dung 3 phần II Thông tư số 76/2006/TT-BTC;

– Tiêu chí đánh giá kết quả đạt được phải gắn với mục tiêu đã đề ra, thể hiện bằng số liệu cụ thể: số tiền, số vật tư, nguyên liệu, lao động, thời gian lao động,… tiết kiệm được; đồng thời với đánh giá về số lượng, cần đánh giá về chất lượng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hiệu lực, hiệu quả của công tác điều hành, quản lý.

2. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị cấp dưới phải báo cáo lên cấp trên đến Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 10 năm trước kỳ kế hoạch để tổng hợp, báo cáo vào chương trình tổng thể trình Bộ Quốc phòng phê duyệt.

3. Chế độ báo cáo thực hiện như sau

– Hàng quý, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện của cơ quan, đơn vị mình lên cấp trên trực tiếp cho đến đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 05 của tháng đầu quý sau, để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng.

– Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo đến đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo gửi về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng.

4. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau

a. Tình hình thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nêu trong chương trình của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, của cơ quan, đơn vị mình.

b. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt được (số liệu bằng tiền, bằng hiện vật, lao động, thời gian lao động,…) theo các lĩnh vực nêu tại Mục III Thông tư này.

c. Đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi lĩnh vực quản lý; những nội dung, hoạt động có chuyển biến tích cực, những nội dung, hoạt động chưa có chuyển biến; nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

d. Những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị.

III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUÂN ĐỘI

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quân đội thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực sau:

1. Quản lý, sử dụng ngân hàng Nhà nước

– Nâng cao chất lượng lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác tài chính. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách, chế độ quản lý theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Quản lý chặt chẽ các khoản chi kinh phí nghiệp vụ hành chính như: chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, chi đoàn vào, đoàn ra, công tác phí, trang thiết bị văn phòng, chỉ huy phí,…; khoán chi một số nội dung như: điện, nước, xăng dầu, cước phí điện thoại, công tác phí, văn phòng phẩm,…;

– Giảm các khoản ngân sách trên cấp bằng hiện vật; thực hiện phân cấp triệt để cho đơn vị cơ sở;

– Tăng cường quản lý sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp quốc phòng; quản lý chặt chẽ các nguồn thu tại các đơn vị theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

2. Quản lý, khai thác, sử dụng trang bị, phương tiện, vật tư, tài sản

– Khuyến khích các đơn vị, cá nhân có sáng kiến tăng hạn, tái chế sử dụng trang bị, vật tư, tài sản; tích cực nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, công nghệ; có biện pháp giám sát việc chuyển gaio công nghệ và giải pháp hữu ích nhằm góp phần tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, năng lượng, lao động, thời gian lao động. Đẩy mạnh phong trào giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm ở các cơ quan, đơn vị;

– Quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện trang bị làm việc, vật tư tài sản theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng; có định mức sử dụng xăng dầu phù hợp đối với các loại xe trang bị;

– Quản lý chặt chẽ giá mua sắm, đặt hàng, sản xuất đối với các loại hàng hóa, sản phẩm quốc phòng. Thực hiện nghiêm, đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Trong mua sắm vật tư, trang bị, phương tiện chỉ xem xét mua những chủng loại đảm bảo yêu cầu với giá cả hợp lý, vừa đủ đáp ứng thực hiện nhiệm vụ; không mua sắm những chủng loại vật tư, trang bị, phương tiện không phù hợp khả năng, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để vật tư tồn kho đưa vào sử dụng; thực hiện đổi hạt hàng hóa tại kho theo quy định, tránh để hàng hóa tồn kho xuống cấp gây lãng phí; tiến hành kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện những vật tư, trang bị không còn phù hợp để thanh lý, giảm kinh phí bảo quản, sửa chữa, lưu kho, bãi.

3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, doanh trại, dự án đầu tư

– Quản lý, sử dụng đất quốc phòng, trụ sở làm việc, doanh trại theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo quy hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí;

– Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư theo các quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, không để xảy ra lãng phí, thất thoát. Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.

4. Tiết kiệm trong công tác, sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt

– Triệt để tiết kiệm trong tổ chức đón nhận danh hiệu, huân, huy chương, ngày truyền thống; không kết hợp hội nghị, hội thảo, tập huấn để tổ chức tiệc chiêu đãi, liên hoan, tiếp khách, du lịch; thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;

– Các cơ quan, đơn vị không được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sai quy định. Việc tặng quà, nhận quà phải được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và công khai minh bạch trong cơ quan, đơn vị;

– Duy trì thường xuyên nề nếp chế độ liên thẩm quân số; tuyển dụng, sử dụng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác, sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt.

5. Quản lý sử dụng hoa hồng

– Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi sử dụng ngân sách Nhà nước, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa, thuê trang bị, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, tài sản khác, thanh toán dịch vụ nếu nhận được khoản hoa hồng (bằng tiền, hiện vật) thì phải kê khai, nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, đơn vị mình và được hạch toán, quản lý, sử dụng đúng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng như kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

– Các cơ quan, đơn vị, cá nhân phải công khai việc kê khai, thu nộp, quản lý, sử dụng các khoản hoa hồng nêu trên. Việc công khai các khoản hoa hồng là một nội dung công khai tài sản (trong báo cáo công khai định kỳ về quản lý, sử dụng tài sản), tài chính (trong báo cáo tài chính định kỳ) của các cơ quan, đơn vị.

IV. KIỂM TRA, THANH TRA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ

1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của hoạt động kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và chức năng quản lý của các cơ quan, tổ chức.

Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên tiến hành việc tự kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc. Cơ quan thanh tra phải đưa nội dung thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào kế hoạch thanh tra hàng năm của mình. Trong hoạt động thanh tra quốc phòng, thanh tra chuyên ngành phải bao gồm cả nội dung kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra

a. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải theo đúng quy định tại Nghị định số 68/2006/NĐ-CP; phải được thực hiện theo chương trình, kế hoạch thường xuyên và đột xuất; gắn với hoạt động kiểm tra, thanh tra trong từng lĩnh vực bảo đảm khách quan, trung thực.

c. Việc kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.

3. Nội dung kiểm tra, thanh tra

– Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như: quản lý, sử dụng đất quốc phòng, trụ sở làm việc, doanh trại, doanh cụ, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, điện thoại, điện, nước, xăng dầu; quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động,…

– Kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Thanh tra việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý theo nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thanh tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc quản lý ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước; quản lý, sử dụng đất quốc phòng, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời gian lao động,… của các cơ quan, đơn vị. Thanh tra việc thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, đơn vị trong quân đội.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra

– Các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua kiểm tra, thanh tra phát hiện thì phải xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và kỷ luật của quân đội. Đơn vị, cá nhân vi phạm gây thiệt hại phải bồi thường và xử lý theo pháp luật. Người chỉ huy đơn vị để xảy ra vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật do pháp luật quy định.

– Kết quả xử lý vi phạm phải được thông báo công khai theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

– Các đơn vị, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

– Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư này.

– Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, phản ánh về Bộ Quốc phòng để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Được

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 194/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quân đội”