Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 2895/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

Số: 2895/TCT-CS
V/v thuế tài nguyên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2013

– Tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Luật Thuế tài nguyên quy định: “c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp nhận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”

– Tại khoản 1 và điểm 2.3, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định:
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên …
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc ủy thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết thúc việc nộp thuế thay.”
Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên là đối tượng khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đất, đá, cát, sỏi nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Cơ quan thuế căn cứ thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi được xuất hóa đơn lẻ, chứng từ thu mua tài nguyên nhỏ lẻ làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận hoặc có sự không thống nhất với sản lượng trách nhiệm, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, so với sản lượng khai thuế tài nguyên; và trường hợp cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi sản lượng lớn, nhưng không thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai, chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác định sản lượng tài nguyên thực tế khai thác để thu đủ thuế và xử lý vi phạm theo quy định.
Việc cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức, cá nhân bán đất, đá, cát, sỏi hay bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ để quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Việc khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về phí bảo vệ môi trường. Trong khi chưa có quy định mới, đề nghị Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC-BTC;
– Vụ PC;
– Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 2895/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 2895/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 04/09/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

Số: 2895/TCT-CS
V/v thuế tài nguyên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2013

– Tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Luật Thuế tài nguyên quy định: “c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp nhận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”

– Tại khoản 1 và điểm 2.3, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định:
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên …
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc ủy thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết thúc việc nộp thuế thay.”
Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên là đối tượng khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đất, đá, cát, sỏi nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Cơ quan thuế căn cứ thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi được xuất hóa đơn lẻ, chứng từ thu mua tài nguyên nhỏ lẻ làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận hoặc có sự không thống nhất với sản lượng trách nhiệm, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, so với sản lượng khai thuế tài nguyên; và trường hợp cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi sản lượng lớn, nhưng không thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai, chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác định sản lượng tài nguyên thực tế khai thác để thu đủ thuế và xử lý vi phạm theo quy định.
Việc cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức, cá nhân bán đất, đá, cát, sỏi hay bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ để quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Việc khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về phí bảo vệ môi trường. Trong khi chưa có quy định mới, đề nghị Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC-BTC;
– Vụ PC;
– Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 2895/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế tài nguyên”