Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4023/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 4023/TCT-HTQT
V/v: chính sách thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2010
Kính gửi: Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
Trả lời công văn số 1994/2010-BM/TCKT ngày 30/9/2010 của Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (Tổng Công ty) về thuế nhà thầu phụ của phí nhượng tái, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về nội dung công văn số 8667/BTC-TCT và công văn số 10645/BTC-TCT của Bộ Tài chính.
– Tinh thần công văn số 8667/BTC-TCT ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính là để xử lý về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) đối với thu nhập từ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong giai đoạn 2005-2008, không phải hướng dẫn về chính sách áp dụng Hiệp định thuế. Theo đó, việc áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế vẫn phải dựa trên cơ sở các công ty bảo hiểm nước ngoài là đối tượng cư trú của nước/vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam và quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm không tạo nên cơ sở thường trú tại Việt Nam. Do đó, tại công văn số 8667/BTC-TCT đã yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ký hợp đồng tái bảo hiểm là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
– Tinh thần công văn số 10645/BTC-TCT ngày 13/8/2010 của Bộ Tài chính là lưu ý các Cục Thuế khi thực hiện công văn số 8667/BTC-TCT, không áp dụng miễn thuế đối với hồ sơ áp dụng miễn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Ôxtrâylia vì theo quy định tại khoản 7, Điều 7 – Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định thuế này, Việt Nam có quyền thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, và tái bảo hiểm nói riêng của các công ty là đối tượng cư trú Ôxtrâylia, dù hoạt động đó có tạo ra hoặc thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không. Việc không áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Ôxtrâylia nêu tại công văn này không có nghĩa là thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm của các đối tượng cư trú của nước/vùng lãnh thổ khác đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam đương nhiên được miễn thuế. Việc áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế vẫn phải thực hiện theo tinh thần công văn số 8667/BTC-TCT nêu trên.
Do vậy, cách hiểu của Quý Tổng Công ty về việc “tất cả các nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam và đã có hiệu lực thi hành thì thuộc diện miễn, giảm thuế nhà thầu” là không đúng.
2. Về đề nghị cung cấp danh sách các nước thuộc diện miễn thuế đối với dịch vụ tái bảo hiểm.
Về đề nghị này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4474/TCT-HTQT ngày 02/11/2009 gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Tổng cục Thuế xin gửi kèm theo đây bản photocopy công văn số 4474/TCT-HTQT để Quý Tổng Công ty tham khảo.
Tổng cục Thuế thông báo Tổng Công ty biết để thực hiện theo dúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ QLT DNL – TCT;
– Vụ PC-TCT(2b);
– Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;
– Các Cục Thuế: Hà Nội, Hồ Chí Minh;
– Lưu: VT, HTQT (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Nguyễn Đức Thịnh

Thuộc tính văn bản
Công văn 4023/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 4023/TCT-HTQT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Đức Thịnh
Ngày ban hành: 08/10/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 4023/TCT-HTQT
V/v: chính sách thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2010
Kính gửi: Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
Trả lời công văn số 1994/2010-BM/TCKT ngày 30/9/2010 của Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (Tổng Công ty) về thuế nhà thầu phụ của phí nhượng tái, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về nội dung công văn số 8667/BTC-TCT và công văn số 10645/BTC-TCT của Bộ Tài chính.
– Tinh thần công văn số 8667/BTC-TCT ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính là để xử lý về thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) đối với thu nhập từ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong giai đoạn 2005-2008, không phải hướng dẫn về chính sách áp dụng Hiệp định thuế. Theo đó, việc áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế vẫn phải dựa trên cơ sở các công ty bảo hiểm nước ngoài là đối tượng cư trú của nước/vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam và quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm không tạo nên cơ sở thường trú tại Việt Nam. Do đó, tại công văn số 8667/BTC-TCT đã yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ký hợp đồng tái bảo hiểm là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
– Tinh thần công văn số 10645/BTC-TCT ngày 13/8/2010 của Bộ Tài chính là lưu ý các Cục Thuế khi thực hiện công văn số 8667/BTC-TCT, không áp dụng miễn thuế đối với hồ sơ áp dụng miễn thuế theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Ôxtrâylia vì theo quy định tại khoản 7, Điều 7 – Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định thuế này, Việt Nam có quyền thu thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, và tái bảo hiểm nói riêng của các công ty là đối tượng cư trú Ôxtrâylia, dù hoạt động đó có tạo ra hoặc thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không. Việc không áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Ôxtrâylia nêu tại công văn này không có nghĩa là thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm của các đối tượng cư trú của nước/vùng lãnh thổ khác đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam đương nhiên được miễn thuế. Việc áp dụng miễn thuế đối với thu nhập từ hợp đồng tái bảo hiểm theo Hiệp định thuế vẫn phải thực hiện theo tinh thần công văn số 8667/BTC-TCT nêu trên.
Do vậy, cách hiểu của Quý Tổng Công ty về việc “tất cả các nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam và đã có hiệu lực thi hành thì thuộc diện miễn, giảm thuế nhà thầu” là không đúng.
2. Về đề nghị cung cấp danh sách các nước thuộc diện miễn thuế đối với dịch vụ tái bảo hiểm.
Về đề nghị này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4474/TCT-HTQT ngày 02/11/2009 gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Tổng cục Thuế xin gửi kèm theo đây bản photocopy công văn số 4474/TCT-HTQT để Quý Tổng Công ty tham khảo.
Tổng cục Thuế thông báo Tổng Công ty biết để thực hiện theo dúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ QLT DNL – TCT;
– Vụ PC-TCT(2b);
– Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;
– Các Cục Thuế: Hà Nội, Hồ Chí Minh;
– Lưu: VT, HTQT (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Nguyễn Đức Thịnh

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4023/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hoạt động tái bảo hiểm ra nước ngoài”