Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 33/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Qui trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2007/QĐ-BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2007

BAN HÀNH QUITRÌNH XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

– Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;

– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

– Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài chính;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

QUY TRÌNH

XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH

(Ban hành theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC

ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

A. QUI ĐỊNH CHUNG

1. Quy trình này qui định trình tự các bước tiến hành việc tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra tài chính và xử lý các vấn đề phát sinh sau thanh tra, kiểm tra tài chính (sau đây gọi chung là xử lý sau thanh tra, kiểm tra);

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khi tiến hành xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân thủ các qui định của Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra; phải bố trí tổ chức hoặc cá nhân giúp Thủ trưởng thực hiện (sau đây gọi chung là người được giao nhiệm vụ).

Quy trình này không áp dụng đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức.

B. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

I. TIẾP NHẬN HỒ SƠ THANH TRA, KIỂM TRA

Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thanh tra, kiểm tra do đoàn thanh tra, kiểm tra lập và bàn giao theo Qui chế của cơ quan và qui định tại Qui chế về thanh tra, kiểm tra tài chính được ban hành theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và qui định của pháp luật. Bao gồm các công việc sau:

1. Tiếp nhận danh mục hồ sơ đoàn thanh tra, kiểm tra lập, gửi đến.

2. Tiếp nhận hồ sơ chi tiết kèm theo từng danh mục, bao gồm danh mục các tài liệu, chứng từ, chứng cứ của báo cáo và kết luận thanh tra, kiểm tra.

3. Lập Biên bản giao, nhận hồ sơ, biên bản có đầy đủ chữ ký bên giao, bên nhận (theo Mẫu số 1/TTr-XLSTTr đính kèm).

II. KIỂM TRA HỒ SƠ THANH TRA, KIỂM TRA

Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh tra, kiểm tra trong thời gian 10 ngày làm việc phải hoàn thành việc mở sổ tập hợp, theo dõi các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; rà soát, kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ, kết luận và kiến nghị thanh tra, kiểm tra; đề xuất báo cáo với Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp biện pháp, hình thức xử lý. Nội dung và các bước tiến hành như sau:

1. Tập hợp, theo dõi kết luận và kiến nghị thanh tra, kiểm tra.

1.1. Tập hợp, theo dõi tên đơn vị, cá nhân được thanh tra kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra và tên đơn vị, cá nhân kết luận thanh tra, kiểm tra có kiến nghị xử lý; thời kỳ thanh tra, kiểm tra; thời điểm kết luận thanh tra, kiểm tra (số kết luận, ngày, tháng, năm).

1.2. Tập hợp, theo dõi các nội dung kiến nghị của kết luận thanh tra, kiểm tra:

1.2.1. Tập hợp, theo dõi các kiến nghị xử lý về tài chính, ngân sách, gồm:

– Các kiến nghị xử lý theo đối tượng: NSNN (phản ánh vào Mẫu số 2A/TTr-XLSTTr), tài chính của đơn vị, tài chính cá nhân (phản ánh vào Mẫu số 2B/TTr-XLSTTr).

– Chi tiết về kiến nghị xử lý:

+ Chi tiết nội dung từng khoản phải xử lý: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất, chi mua sắm tài sản sai chế độ…

+ Chi tiết theo hình thức xử lý: Nộp NSNN, giảm cấp phát ngân sách, trừ cấp phát thanh toán lần sau…

+ Thời hạn cuối cùng phải thực hiện, phải báo cáo.

– Những kiến nghị xử lý tài chính khác.

1.2.2. Tập hợp theo dõi các kiến nghị về sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ những chính sách, chế độ không đúng, không phù hợp hoặc còn thiếu (Mẫu số 3/TTr-XLSTTr), gồm:

– Tập hợp văn bản thanh tra phát hiện có kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, trong đó ghi rõ tên văn bản, ngày, tháng, năm và cơ quan ban hành.

– Tập hợp nội dung, quy định trong văn bản mà thanh tra, kiểm tra xác định là không phù hợp, trái, thiếu.

– Kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và cấp quản lý nhà nước cơ quan, đơn vị, nghiên cứu, quyết định.

1.2.3. Tập hợp, theo dõi các kiến nghị xử lý cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân (gọi tắt là người) có sai phạm, khuyết điểm (Mẫu số 4/TTr-XLSTTr).

2. Ra quyết định xử lý thực hiện kiến nghị thanh, kiểm tra.

Người được giao xử lý sau thanh tra, kiểm tra sau khi tập hợp các kiến nghị thanh tra, kiểm tra tiến hành lập các quyết định xử lý, kiến nghị; trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân (Mẫu số 5/TTr-XLSTTr).

Quyết định xử lý và kiến nghị phải quy định rõ nội dung, hình thức xử lý đối tượng và thời hạn thi hành; được theo dõi, đôn đốc thực hiện kịp thời.

3. Kiểm tra việc chấp hành các thủ tục về hồ sơ thanh tra, kiểm tra:

Kiểm tra đối chiếu giữa danh mục đoàn thanh tra bàn giao với danh mục theo qui định; xác định những loại tài liệu còn thiếu.

Kiểm tra hồ sơ chi tiết của từng loại tài liệu theo danh mục. Xác định loại tài liệu phải có hồ sơ chi tiết nhưng hiện còn thiếu, đang thiếu loại gì (chú ý hồ sơ chi tiết phải được đánh số thứ tự).

Kiểm tra, đối chiếu công việc đã thực hiện với đề cương kế hoạch thanh tra, kiểm tra được người có thẩm quyền phê duyệt; xác định rõ những nội dung công việc không thực hiện; thực hiện ngoài đề cương thanh tra, kiểm tra, nhưng chưa được người ra quyết định cho phép.

Rà soát đối chiếu giữa số liệu chi tiết với số tổng hợp, giữa biên bản với kết luận thanh tra phát hiện những nội dung đã thanh tra nhưng không đưa vào báo cáo kết quả thanh tra.

Tập hợp các danh mục tài liệu và nội dung còn thiếu, chưa phản ánh, đề xuất hình thức, biện pháp xử lý, báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét xử lý.

4. Rà soát kiểm tra tính đúng đắn của kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra:

Đối chiếu nội dung, sự việc đã kết luận, kiến nghị thanh tra với các tài liệu đã có trong hồ sơ, xác định hồ sơ đã đủ chứng cứ chưa, đang thiếu tài liệu gì, căn cứ gì.

Đối chiếu nội dung sự việc đã kết luận kiến nghị thanh tra với chính sách, chế độ tài chính quy định của Nhà nước, của cấp có thẩm quyền ban hành; xác định kết luận, kiến nghị đó có căn cứ vào chính sách, chế độ hay không, và việc áp dụng vào các quy định đó có đúng, có phù hợp với quy định hiện hành hay không.

Tập hợp các nội dung, sự việc mà kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra không đúng, không chính xác; đề xuất hình thức, biện pháp xử lý; báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét xử lý.

III. XỬ LÝ CÁC KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI

Sau khi rà soát, kiểm tra hồ sơ các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; hoặc có những ý kiến, kiến nghị, khiếu nại của đối tượng được thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm giải quyết; Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra có trách nhiệm giúp Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kiểm tra, xác minh, kết luận; đề xuất biện pháp và hình thức xử lý.

1. Xử lý những thiếu sót của hồ sơ thanh tra, kiểm tra.

Trên cơ sở báo cáo của Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra (nêu tại Điểm 3, Mục II), Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt phương hướng giải quyết.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bổ sung đầy đủ những tài liệu mà hồ sơ thanh tra còn thiếu, đồng thời báo cáo (bằng văn bản) nguyên nhân và trách nhiệm về việc để hồ sơ còn thiếu tài liệu, chứng cứ.

Các tài liệu bổ sung được lập thành biên bản giao nhận giữa nguyên trưởng đoàn thanh tra và người được giao xử lý sau thanh tra. Biên bản được lập theo quy định tại Điểm 3, Mục I.

Người được giao xử lý sau thanh tra tập hợp tài liệu bổ sung vào đúng danh mục công việc tại các danh mục công việc đã xác định là thiếu.

Kết thúc công việc người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp. Nếu nguyên trưởng đoàn vẫn chưa khắc phục được thì Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp tuỳ theo mức độ ra quyết định xử lý phù hợp.

2. Xử lý kiến nghị, khiếu nại về nội dung thanh tra, kiểm tra đã kết luận, kiến nghị.

2.1. Khi nhận được nhiệm vụ kiểm tra, xác minh để giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ, các chính sách chế độ có liên quan; lập kế hoạch về nội dung, phương pháp, lực lượng và thời gian tiến hành; báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt. Tiến hành theo các bước sau:

Nghiên cứu và đưa ra dự kiến kết luận của mình về việc đã đúng, chưa đúng, còn chưa có đủ căn cứ.

Yêu cầu nguyên trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có ý kiến bằng văn bản giải trình những nội dung đang có kiến nghị, khiếu nại kèm theo các chứng cứ. Trường hợp 2 bên cùng làm việc trực tiếp thì phải lập biên bản làm việc.

Trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản hoặc làm việc với đối tượng thanh tra, kiểm tra yêu cầu giải trình thêm; giải trình phải kèm theo chứng cứ.

Riêng đối với những sự việc còn có sự không thống nhất, hoặc trường hợp là khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, thì Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra tổ chức đối thoại trực tiếp với nguyên trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, đối tượng thanh tra hoặc người khiếu nại. Kết thúc đối thoại phải lập biên bản ghi ý kiến các bên kèm theo các chứng cứ về những sự việc còn chưa thống nhất.

Những sự việc còn vướng mắc về chính sách, chế độ, về nghiệp vụ chuyên môn thì có văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nếu các ý kiến chưa thống nhất thì tổ chức họp bàn đi đến thống nhất.

2.2. Kết thúc kiểm tra, xác minh Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và dự tháo các quyết định xử lý gửi Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

2.3. Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét ra quyết định. Sự việc kết luận chưa rõ, chưa đủ thì yêu cầu người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra làm lại hoặc bổ sung. Sự việc kết luận đã rõ, chính xác thì ra quyết định xử lý:

Ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định đính chính, sửa đổi hoặc bổ sung kịp thời đối với những sự việc đã kết luận, kiến nghị không đúng.

Ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại theo đúng quy định Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2.4. Mở sổ theo dõi các kiến nghị, khiếu nại

– Theo dõi văn bản (số, ngày, tháng, năm) và nội dung kiến nghị, khiếu nại.

– Theo dõi kết quả xử lý.

– Theo dõi việc thực hiện các quyết định xử lý sau khi đã xem xét lại.

Mở sổ theo dõi các nội dung trên theo đúng Mẫu số 6/TTr-XLSTTr đính kèm.

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆNCÁC KIẾN NGHỊ THANH TRA, KIỂM TRA.

Sau khi kết luận thanh tra, kiểm tra và quyết định sửa đổi bổ sung kết luận thanh tra, kiểm tra lưu hành (nếu có), người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng thực hiện kếtluận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra:

1. Đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra.

Thường xuyên cập nhật những báo cáo của đối tượng được thanh tra, kiểm tra về những nội dung đơn vị đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện, các đôn đốc, và báo cáo xem xét, xử lý kịp thời những vướng mắc.

Trước 15 ngày khi hết thời hạn đối tượng thanh tra, kiểm tra phải báo cáo việc thực hiện kiến nghị; người được giao xử lý sau thanh tra, kiểm tra đôn đốc đơn vị thực hiện kiến nghị và gửi báo cáo đúng thời gian qui định.

Đến hết thời hạn mà đối tượng được thanh tra, kiểm tra chưa có báo cáo hoặc đã có báo cáo nhưng thực hiện chưa đầy đủ, hoặc không gửi kèm theo chứng từ, tài liệu chứng minh cho việc thực hiện, người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra dự thảo văn bản trình người có thẩm quyền đôn đốc đối tượng thanh tra.

Quá thời hạn quy định 15 ngày, đối tượng được thanh tra chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các kiến nghị, quyết định xử lý của cơ quan có thanh tra thì tổ chức kiểm tra tại chỗ việc thực hiện kiến nghị.

2. Trình tự tiến hành kiểm tra tại chỗ.

2.1. Lập đề cương kế hoạch kiểm tra; đề cương xác định rõ công việc, phương pháp, lực lượng và thời gian thực hiện; Dự thảo quyết định kiểm tra trình Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt. Chỉ tiến hành khi có quyết định chính thức của Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

2.2. Thực hiện kiểm tra.

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu: Kết luận thanh tra, các biên bản thanh tra, kiểm tra, biên bản làm việc, xác nhận, xác minh….

Thông báo trước cho đơn vịvề nội dung, thời gian làm việc.

Người đến làm việc tại đơn vị xuất trình Quyết định kiểm tra (công bố nội dung, thời gian làm việc với Thủ trưởng đơn vị và yêu cầu đơn vị báo cáo cụ thể tình hình thực hiện kiến nghị.

Căn cứ báo cáo của đơn vị, yêu cầu cung cấp các tài liệu, hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các kiến nghị.

Lập Biên bản kiểm tra xác nhận những việc đơn vị đã thực hiện, những việc chưa thực hiện, yêu cầu đơn vị giải trình nguyên nhân và cung cấp hồ sơ liên quan đến giải trình (Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 5/TTr-XLSTTr).

Kết thúc kiểm tra, người kiểm tra lập báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kết quả kiểm tra tại đơn vị về từng kiến nghị, quyết định thanh tra, kiểm tra đã xử lý; những nội dung đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện; những kiến nghị đơn vị về những nội dung, sự việc chưa thực hiện, còn phải tiếp tục thực hiện; đề xuất biện pháp xử lý về những kiến nghị đơn vị chưa thực hiện. Trường hợp kiến nghị của đối tượng xét thấy hợp lý cần xem xét lại thì tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại Điểm 2, Mục III trong Quy trình này.

3. Qua kiểm tra thực hiện kiến nghị phát hiện đơn vị, các cá nhân tiếp tục tái phạm thì kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm chấn chỉnh kịp thời.

4. Trường hợp đối tượng được thanh tra, kiểm tra cố tình không thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý thì báo cáo cấp thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp luật.

5. Mở sổ theo dõi việc đôn đốc thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra

– Kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra phải được tập hợp đầy đủ với các nội dung như quy định tại Mục II, III

– Các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện phản ánh vào Mẫu số 2A, 2B, 3, 4, 6/TTr-XLSTTr. Tiến độ đôn đốc theo dõi vào Mẫu số 8/TTr-XLSTTr.

V. BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA.

1. Địnhkỳ các cơ quan, đơn vị thanh tra trong ngành Tài chính phải thực hiện các loại báo cáo kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính (gồm báo cáo quý I, Báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng, báo cáo tổng kết năm, báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất) của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc, gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Cụ thể như sau:

Các tổ chức thuộc hệ thống dọc cấp tỉnh (Cục thuế, Cục Hải quan, Kho Bạc Nhà nước) lập báo cáo tại đơn vị mình gửi Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương.

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước), Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ).

Thanh tra Bộ có trách nhiệm lập báo cáo tại cơ quan Bộ và các cơ quan thuộc Bộ báo cáo Bộ Trưởng, giúp Bộ lập báo cáo gửi các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung báo cáo:

Kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra yêu cầu cơ quan, đơn vi, tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

Kết quả thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra tại thời điểm báo, với nội dung như quy định tại Mục IV.

Những nội dung còn chưa thực hiện, nguyên nhân việc chưa thực hiện, giải pháp tiếp theo.

Nhận xét đánh giá ưu, khuyết điểm, bài học kinh nghiệm và những kiến nghị về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.

Báo cáo kết quả xử lý sau thanh tra là một phần của báo cáo công tác thanh tra hàng quý, hàng năm.

3. Thời kỳ và thời hạn gửi báo cáo:

3.1. Thời kỳ báo cáo:

– Báo cáo quý, năm của các cơ quan, đơn vị gồm báo cáo quý, sáu tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm. Báo cáo sáu tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm có số luỹ kế của các quý trước. Cụ thể như sau:

Báo cáo quý I: Số liệu báo cáo tính từ ngày 1/12 năm trước đến ngày 28 (29)/2 năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Gồm báo cáo quý II tính từ ngày 1/3 đến ngày 31/5 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế 6 tháng.

Báo cáo 9 tháng: Gồm báo cáo quý III tính từ ngày 1/6 đến ngày 31/8 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế 9 tháng.

Báo cáo năm: Gồm báo cáo quý IV tính từ ngày 1/9 đến ngày 30/11 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế năm.

– Báo cáo của cơ quan cấp trên bao gồm báo cáo của cấp mình và tổng hợp báo cáo của tất cả các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống thuộc quyền quản lý.

4.3. Thời hạn gửi báo cáo được quy định như sau:

Các cơ quan, tổ chức thuộc ngành Tài chính tiến hành thanh tra, kiểm tra tài chính phải hoàn thành báo cáo công tác xử lý sau thanh tra của cơ quan mình trước thời hạn được quy định dưới đây để gửi cơ quan cấp trên trực tiếp.

Đơn vị báo cáo

Quý I

Báo cáo 6 tháng

Báo cáo 9 tháng

Báo cáo năm

Thanh tra cấp Cục và tương đương tại tỉnh, thành phố

7/3

7/6

7/9

7/12

Cấp các đơn thuộc Bộ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố

15/3

15/6

15/9

15/12

Cấp Bộ (Thanh tra Bộ)

20/3

20/6

20/9

20/12

BỘ TÀI CHÍNH

Thuộc tính văn bản
Quyết định 33/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Qui trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 33/2007/QĐ-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 15/05/2007 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2007/QĐ-BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2007

BAN HÀNH QUITRÌNH XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

– Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;

– Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

– Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài chính;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

QUY TRÌNH

XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH

(Ban hành theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC

ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

A. QUI ĐỊNH CHUNG

1. Quy trình này qui định trình tự các bước tiến hành việc tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra tài chính và xử lý các vấn đề phát sinh sau thanh tra, kiểm tra tài chính (sau đây gọi chung là xử lý sau thanh tra, kiểm tra);

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khi tiến hành xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân thủ các qui định của Quy trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra; phải bố trí tổ chức hoặc cá nhân giúp Thủ trưởng thực hiện (sau đây gọi chung là người được giao nhiệm vụ).

Quy trình này không áp dụng đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức.

B. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

I. TIẾP NHẬN HỒ SƠ THANH TRA, KIỂM TRA

Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thanh tra, kiểm tra do đoàn thanh tra, kiểm tra lập và bàn giao theo Qui chế của cơ quan và qui định tại Qui chế về thanh tra, kiểm tra tài chính được ban hành theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và qui định của pháp luật. Bao gồm các công việc sau:

1. Tiếp nhận danh mục hồ sơ đoàn thanh tra, kiểm tra lập, gửi đến.

2. Tiếp nhận hồ sơ chi tiết kèm theo từng danh mục, bao gồm danh mục các tài liệu, chứng từ, chứng cứ của báo cáo và kết luận thanh tra, kiểm tra.

3. Lập Biên bản giao, nhận hồ sơ, biên bản có đầy đủ chữ ký bên giao, bên nhận (theo Mẫu số 1/TTr-XLSTTr đính kèm).

II. KIỂM TRA HỒ SƠ THANH TRA, KIỂM TRA

Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh tra, kiểm tra trong thời gian 10 ngày làm việc phải hoàn thành việc mở sổ tập hợp, theo dõi các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; rà soát, kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ, kết luận và kiến nghị thanh tra, kiểm tra; đề xuất báo cáo với Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp biện pháp, hình thức xử lý. Nội dung và các bước tiến hành như sau:

1. Tập hợp, theo dõi kết luận và kiến nghị thanh tra, kiểm tra.

1.1. Tập hợp, theo dõi tên đơn vị, cá nhân được thanh tra kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra và tên đơn vị, cá nhân kết luận thanh tra, kiểm tra có kiến nghị xử lý; thời kỳ thanh tra, kiểm tra; thời điểm kết luận thanh tra, kiểm tra (số kết luận, ngày, tháng, năm).

1.2. Tập hợp, theo dõi các nội dung kiến nghị của kết luận thanh tra, kiểm tra:

1.2.1. Tập hợp, theo dõi các kiến nghị xử lý về tài chính, ngân sách, gồm:

– Các kiến nghị xử lý theo đối tượng: NSNN (phản ánh vào Mẫu số 2A/TTr-XLSTTr), tài chính của đơn vị, tài chính cá nhân (phản ánh vào Mẫu số 2B/TTr-XLSTTr).

– Chi tiết về kiến nghị xử lý:

+ Chi tiết nội dung từng khoản phải xử lý: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất, chi mua sắm tài sản sai chế độ…

+ Chi tiết theo hình thức xử lý: Nộp NSNN, giảm cấp phát ngân sách, trừ cấp phát thanh toán lần sau…

+ Thời hạn cuối cùng phải thực hiện, phải báo cáo.

– Những kiến nghị xử lý tài chính khác.

1.2.2. Tập hợp theo dõi các kiến nghị về sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ những chính sách, chế độ không đúng, không phù hợp hoặc còn thiếu (Mẫu số 3/TTr-XLSTTr), gồm:

– Tập hợp văn bản thanh tra phát hiện có kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, trong đó ghi rõ tên văn bản, ngày, tháng, năm và cơ quan ban hành.

– Tập hợp nội dung, quy định trong văn bản mà thanh tra, kiểm tra xác định là không phù hợp, trái, thiếu.

– Kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và cấp quản lý nhà nước cơ quan, đơn vị, nghiên cứu, quyết định.

1.2.3. Tập hợp, theo dõi các kiến nghị xử lý cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân (gọi tắt là người) có sai phạm, khuyết điểm (Mẫu số 4/TTr-XLSTTr).

2. Ra quyết định xử lý thực hiện kiến nghị thanh, kiểm tra.

Người được giao xử lý sau thanh tra, kiểm tra sau khi tập hợp các kiến nghị thanh tra, kiểm tra tiến hành lập các quyết định xử lý, kiến nghị; trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân (Mẫu số 5/TTr-XLSTTr).

Quyết định xử lý và kiến nghị phải quy định rõ nội dung, hình thức xử lý đối tượng và thời hạn thi hành; được theo dõi, đôn đốc thực hiện kịp thời.

3. Kiểm tra việc chấp hành các thủ tục về hồ sơ thanh tra, kiểm tra:

Kiểm tra đối chiếu giữa danh mục đoàn thanh tra bàn giao với danh mục theo qui định; xác định những loại tài liệu còn thiếu.

Kiểm tra hồ sơ chi tiết của từng loại tài liệu theo danh mục. Xác định loại tài liệu phải có hồ sơ chi tiết nhưng hiện còn thiếu, đang thiếu loại gì (chú ý hồ sơ chi tiết phải được đánh số thứ tự).

Kiểm tra, đối chiếu công việc đã thực hiện với đề cương kế hoạch thanh tra, kiểm tra được người có thẩm quyền phê duyệt; xác định rõ những nội dung công việc không thực hiện; thực hiện ngoài đề cương thanh tra, kiểm tra, nhưng chưa được người ra quyết định cho phép.

Rà soát đối chiếu giữa số liệu chi tiết với số tổng hợp, giữa biên bản với kết luận thanh tra phát hiện những nội dung đã thanh tra nhưng không đưa vào báo cáo kết quả thanh tra.

Tập hợp các danh mục tài liệu và nội dung còn thiếu, chưa phản ánh, đề xuất hình thức, biện pháp xử lý, báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét xử lý.

4. Rà soát kiểm tra tính đúng đắn của kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra:

Đối chiếu nội dung, sự việc đã kết luận, kiến nghị thanh tra với các tài liệu đã có trong hồ sơ, xác định hồ sơ đã đủ chứng cứ chưa, đang thiếu tài liệu gì, căn cứ gì.

Đối chiếu nội dung sự việc đã kết luận kiến nghị thanh tra với chính sách, chế độ tài chính quy định của Nhà nước, của cấp có thẩm quyền ban hành; xác định kết luận, kiến nghị đó có căn cứ vào chính sách, chế độ hay không, và việc áp dụng vào các quy định đó có đúng, có phù hợp với quy định hiện hành hay không.

Tập hợp các nội dung, sự việc mà kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra không đúng, không chính xác; đề xuất hình thức, biện pháp xử lý; báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét xử lý.

III. XỬ LÝ CÁC KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI

Sau khi rà soát, kiểm tra hồ sơ các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; hoặc có những ý kiến, kiến nghị, khiếu nại của đối tượng được thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm giải quyết; Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra có trách nhiệm giúp Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kiểm tra, xác minh, kết luận; đề xuất biện pháp và hình thức xử lý.

1. Xử lý những thiếu sót của hồ sơ thanh tra, kiểm tra.

Trên cơ sở báo cáo của Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra (nêu tại Điểm 3, Mục II), Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt phương hướng giải quyết.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bổ sung đầy đủ những tài liệu mà hồ sơ thanh tra còn thiếu, đồng thời báo cáo (bằng văn bản) nguyên nhân và trách nhiệm về việc để hồ sơ còn thiếu tài liệu, chứng cứ.

Các tài liệu bổ sung được lập thành biên bản giao nhận giữa nguyên trưởng đoàn thanh tra và người được giao xử lý sau thanh tra. Biên bản được lập theo quy định tại Điểm 3, Mục I.

Người được giao xử lý sau thanh tra tập hợp tài liệu bổ sung vào đúng danh mục công việc tại các danh mục công việc đã xác định là thiếu.

Kết thúc công việc người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp. Nếu nguyên trưởng đoàn vẫn chưa khắc phục được thì Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp tuỳ theo mức độ ra quyết định xử lý phù hợp.

2. Xử lý kiến nghị, khiếu nại về nội dung thanh tra, kiểm tra đã kết luận, kiến nghị.

2.1. Khi nhận được nhiệm vụ kiểm tra, xác minh để giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ, các chính sách chế độ có liên quan; lập kế hoạch về nội dung, phương pháp, lực lượng và thời gian tiến hành; báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt. Tiến hành theo các bước sau:

Nghiên cứu và đưa ra dự kiến kết luận của mình về việc đã đúng, chưa đúng, còn chưa có đủ căn cứ.

Yêu cầu nguyên trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có ý kiến bằng văn bản giải trình những nội dung đang có kiến nghị, khiếu nại kèm theo các chứng cứ. Trường hợp 2 bên cùng làm việc trực tiếp thì phải lập biên bản làm việc.

Trường hợp thấy cần thiết thì có văn bản hoặc làm việc với đối tượng thanh tra, kiểm tra yêu cầu giải trình thêm; giải trình phải kèm theo chứng cứ.

Riêng đối với những sự việc còn có sự không thống nhất, hoặc trường hợp là khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, thì Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra tổ chức đối thoại trực tiếp với nguyên trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, đối tượng thanh tra hoặc người khiếu nại. Kết thúc đối thoại phải lập biên bản ghi ý kiến các bên kèm theo các chứng cứ về những sự việc còn chưa thống nhất.

Những sự việc còn vướng mắc về chính sách, chế độ, về nghiệp vụ chuyên môn thì có văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nếu các ý kiến chưa thống nhất thì tổ chức họp bàn đi đến thống nhất.

2.2. Kết thúc kiểm tra, xác minh Người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và dự tháo các quyết định xử lý gửi Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

2.3. Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp xem xét ra quyết định. Sự việc kết luận chưa rõ, chưa đủ thì yêu cầu người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra làm lại hoặc bổ sung. Sự việc kết luận đã rõ, chính xác thì ra quyết định xử lý:

Ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định đính chính, sửa đổi hoặc bổ sung kịp thời đối với những sự việc đã kết luận, kiến nghị không đúng.

Ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại theo đúng quy định Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2.4. Mở sổ theo dõi các kiến nghị, khiếu nại

– Theo dõi văn bản (số, ngày, tháng, năm) và nội dung kiến nghị, khiếu nại.

– Theo dõi kết quả xử lý.

– Theo dõi việc thực hiện các quyết định xử lý sau khi đã xem xét lại.

Mở sổ theo dõi các nội dung trên theo đúng Mẫu số 6/TTr-XLSTTr đính kèm.

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆNCÁC KIẾN NGHỊ THANH TRA, KIỂM TRA.

Sau khi kết luận thanh tra, kiểm tra và quyết định sửa đổi bổ sung kết luận thanh tra, kiểm tra lưu hành (nếu có), người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng thực hiện kếtluận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra:

1. Đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra.

Thường xuyên cập nhật những báo cáo của đối tượng được thanh tra, kiểm tra về những nội dung đơn vị đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện, các đôn đốc, và báo cáo xem xét, xử lý kịp thời những vướng mắc.

Trước 15 ngày khi hết thời hạn đối tượng thanh tra, kiểm tra phải báo cáo việc thực hiện kiến nghị; người được giao xử lý sau thanh tra, kiểm tra đôn đốc đơn vị thực hiện kiến nghị và gửi báo cáo đúng thời gian qui định.

Đến hết thời hạn mà đối tượng được thanh tra, kiểm tra chưa có báo cáo hoặc đã có báo cáo nhưng thực hiện chưa đầy đủ, hoặc không gửi kèm theo chứng từ, tài liệu chứng minh cho việc thực hiện, người được giao nhiệm vụ xử lý sau thanh tra dự thảo văn bản trình người có thẩm quyền đôn đốc đối tượng thanh tra.

Quá thời hạn quy định 15 ngày, đối tượng được thanh tra chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các kiến nghị, quyết định xử lý của cơ quan có thanh tra thì tổ chức kiểm tra tại chỗ việc thực hiện kiến nghị.

2. Trình tự tiến hành kiểm tra tại chỗ.

2.1. Lập đề cương kế hoạch kiểm tra; đề cương xác định rõ công việc, phương pháp, lực lượng và thời gian thực hiện; Dự thảo quyết định kiểm tra trình Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt. Chỉ tiến hành khi có quyết định chính thức của Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.

2.2. Thực hiện kiểm tra.

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu: Kết luận thanh tra, các biên bản thanh tra, kiểm tra, biên bản làm việc, xác nhận, xác minh….

Thông báo trước cho đơn vịvề nội dung, thời gian làm việc.

Người đến làm việc tại đơn vị xuất trình Quyết định kiểm tra (công bố nội dung, thời gian làm việc với Thủ trưởng đơn vị và yêu cầu đơn vị báo cáo cụ thể tình hình thực hiện kiến nghị.

Căn cứ báo cáo của đơn vị, yêu cầu cung cấp các tài liệu, hồ sơ chứng minh việc đã thực hiện các kiến nghị.

Lập Biên bản kiểm tra xác nhận những việc đơn vị đã thực hiện, những việc chưa thực hiện, yêu cầu đơn vị giải trình nguyên nhân và cung cấp hồ sơ liên quan đến giải trình (Biên bản kiểm tra theo Mẫu số 5/TTr-XLSTTr).

Kết thúc kiểm tra, người kiểm tra lập báo cáo Chánh thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kết quả kiểm tra tại đơn vị về từng kiến nghị, quyết định thanh tra, kiểm tra đã xử lý; những nội dung đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện; những kiến nghị đơn vị về những nội dung, sự việc chưa thực hiện, còn phải tiếp tục thực hiện; đề xuất biện pháp xử lý về những kiến nghị đơn vị chưa thực hiện. Trường hợp kiến nghị của đối tượng xét thấy hợp lý cần xem xét lại thì tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại Điểm 2, Mục III trong Quy trình này.

3. Qua kiểm tra thực hiện kiến nghị phát hiện đơn vị, các cá nhân tiếp tục tái phạm thì kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm chấn chỉnh kịp thời.

4. Trường hợp đối tượng được thanh tra, kiểm tra cố tình không thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý thì báo cáo cấp thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp luật.

5. Mở sổ theo dõi việc đôn đốc thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra

– Kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra phải được tập hợp đầy đủ với các nội dung như quy định tại Mục II, III

– Các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện phản ánh vào Mẫu số 2A, 2B, 3, 4, 6/TTr-XLSTTr. Tiến độ đôn đốc theo dõi vào Mẫu số 8/TTr-XLSTTr.

V. BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ SAU THANH TRA, KIỂM TRA.

1. Địnhkỳ các cơ quan, đơn vị thanh tra trong ngành Tài chính phải thực hiện các loại báo cáo kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính (gồm báo cáo quý I, Báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng, báo cáo tổng kết năm, báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất) của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc, gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Cụ thể như sau:

Các tổ chức thuộc hệ thống dọc cấp tỉnh (Cục thuế, Cục Hải quan, Kho Bạc Nhà nước) lập báo cáo tại đơn vị mình gửi Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương.

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước), Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ).

Thanh tra Bộ có trách nhiệm lập báo cáo tại cơ quan Bộ và các cơ quan thuộc Bộ báo cáo Bộ Trưởng, giúp Bộ lập báo cáo gửi các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung báo cáo:

Kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra yêu cầu cơ quan, đơn vi, tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

Kết quả thực hiện kiến nghị thanh tra, kiểm tra tại thời điểm báo, với nội dung như quy định tại Mục IV.

Những nội dung còn chưa thực hiện, nguyên nhân việc chưa thực hiện, giải pháp tiếp theo.

Nhận xét đánh giá ưu, khuyết điểm, bài học kinh nghiệm và những kiến nghị về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.

Báo cáo kết quả xử lý sau thanh tra là một phần của báo cáo công tác thanh tra hàng quý, hàng năm.

3. Thời kỳ và thời hạn gửi báo cáo:

3.1. Thời kỳ báo cáo:

– Báo cáo quý, năm của các cơ quan, đơn vị gồm báo cáo quý, sáu tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm. Báo cáo sáu tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm có số luỹ kế của các quý trước. Cụ thể như sau:

Báo cáo quý I: Số liệu báo cáo tính từ ngày 1/12 năm trước đến ngày 28 (29)/2 năm báo cáo.

Báo cáo 6 tháng: Gồm báo cáo quý II tính từ ngày 1/3 đến ngày 31/5 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế 6 tháng.

Báo cáo 9 tháng: Gồm báo cáo quý III tính từ ngày 1/6 đến ngày 31/8 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế 9 tháng.

Báo cáo năm: Gồm báo cáo quý IV tính từ ngày 1/9 đến ngày 30/11 năm báo cáo và báo cáo luỹ kế năm.

– Báo cáo của cơ quan cấp trên bao gồm báo cáo của cấp mình và tổng hợp báo cáo của tất cả các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống thuộc quyền quản lý.

4.3. Thời hạn gửi báo cáo được quy định như sau:

Các cơ quan, tổ chức thuộc ngành Tài chính tiến hành thanh tra, kiểm tra tài chính phải hoàn thành báo cáo công tác xử lý sau thanh tra của cơ quan mình trước thời hạn được quy định dưới đây để gửi cơ quan cấp trên trực tiếp.

Đơn vị báo cáo

Quý I

Báo cáo 6 tháng

Báo cáo 9 tháng

Báo cáo năm

Thanh tra cấp Cục và tương đương tại tỉnh, thành phố

7/3

7/6

7/9

7/12

Cấp các đơn thuộc Bộ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố

15/3

15/6

15/9

15/12

Cấp Bộ (Thanh tra Bộ)

20/3

20/6

20/9

20/12

BỘ TÀI CHÍNH

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 33/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Qui trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính”