BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ———————— Số: 2016/QĐ-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————— Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015
——————————–
BỘ TRƯỞNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NÐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 gồm các nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Bộ trong giai đoạn 2011-2015, gắn với quá trình cải cách hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ, của các Sở chuyên ngành địa phương, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với cơ quan Bộ nhanh chóng, thuận tiện hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn.
Bộ Thông tin và Truyền thông trở thành Bộ điển hình về ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo điều hành, góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, nâng cao năng lực điều hành, quản lý trong các cơ quan, đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông
– Xây dựng hạ tầng mạng tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin của các đơn vị thuộc Bộ, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của các đơn vị trong Bộ, giữa các Bộ và với các cơ quan nhà nước khác, đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT dễ dàng, hiệu quả;
– Đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống. Đầu tư, hoàn chỉnh Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ. Triển khai ứng dụng chữ ký số cho các giao dịch điện tử. Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ giao tiếp với người dân và doanh nghiệp, đảm bảo phục vụ các nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
– Triển khai rộng rãi ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với thực hiện tốt cải cách hành chính, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động, bảo đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từBộ đến các đơn vị trực thuộc;
– Đảm bảo 90% trao đổi, tra cứu thông tin, chỉ đạo điều hành của Bộ và xử lý công việc của các cán bộ, công chức trong các cơ quan của Bộ được thực hiện trên môi trường mạng thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Bộ;
– Đảm bảo điều kiện kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ có thể được thực hiện trên môi trường mạng;
– Văn bản phục vụ cuộc họp được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử cho các đại biểu trước cuộc họp nhằm giảm thời gian đọc báo cáo và tăng thời gian thảo luận trong các cuộc họp tập trung;
– Ứng dụng phần mềm quản lý: công tác nhân sự, tài chính, vật tư tài sản trên hệ thống dữ liệu đồng bộ, thống nhất;
– Đảm bảo đáp ứng 100% cán bộ, công chức của Bộ có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
2.2 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
– Cổng thông tin điện tử của Bộ với đầy đủ thông tin các lĩnh vực mà Bộ quản lý về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các cơ quan. Các đối tượng sử dụng có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng. Các đối tượng sử dụng có khả năng trao đổi, đóng góp ý kiến với Bộ tại cổng điện tử;
– Cổng thông tin điện tử của Bộ cung cấp đầy đủ 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2, ít nhất 15 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, trong đó, mỗi đơn vị trực thuộc Bộ có cung cấp dịch vụ công có ít nhất 01 dịch vụ công mức độ 3, có 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4.
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng CNTT
1.1 Hạ tầng mạng:
– Nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT của Bộ, sẵn sàng cho triển khai các ứng dụng mới;
– Xây dựng trung tâm dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ, cung cấp dữ liệu và dự phòng;
– Xây dựng hệ thống truy nhập từ xa cho phép nhân viên có thể làm việc bất kỳ ở đâu, bất kỳ lúc nào;
– Xây dựng hệ thống thoại và hệ thống hội thảo truyền hình theo hướng hệ thống truyền thông hợp nhất;
– Xây dựng hệ thông quản lý, giám sát an toàn, an ninh mạng hiện đại;
– Triển khai ứng dụng chữ ký số cho các giao dịch điện tử, tổ chức thiết lập hệ thống và đào tạo sử dụng cho các cán bộ, công chức của Bộ.
1.2 Xây dựng CSDL chuyên ngành
– Xây dựng hệ thống kho CSDL thống kê chuyên ngành tại Trung tâm tích hợp dữ liệu.
2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.1.Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong hoạt động của Bộ
– Chuẩn hóa các qui trình làm việc, thủ tục hành chính để có thể ứng dụng CNTT một cách hiệu quả;
– Kế thừa các kết quả đã đạt được, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của Bộ bao gồm các nội dung sau:
+ Các dự án đầu tư CNTT dùng chung:
Nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của Bộ, để đảm bảo 90% trao đổi, tra cứu thông tin, chỉ đạo điều hành của Bộ và xử lý công việc của các cán bộ, công chức trong các cơ quan của Bộ được thực hiện trên môi trường mạng thông qua hệ thống này;
Nâng cấp, mở rộng và tăng cường bảo mật cho hệ thống thư điện tử của Bộ, đảm bảo đáp ứng 100% cán bộ, công chức của Bộ có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc;
Đầu tư, xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện kết nối giữa Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở chuyên ngành địa phương.
+ Nhiệm vụ phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể;
+ Nâng cấp hệ thống thư điện tử;
+ Hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử;
+ Xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý hoạt động nội bộ bao gồm: quản lý tài chính, tài sản, cán bộ công chức,…;
+ Số hoá nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng; tăng cường sử dụng văn bản điện tử.
2.2.Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Xây dựng, duy trì và cập nhật cổng thông tin điện tử của Bộ, các dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp. Các bước thực hiện như sau:
– Nâng cấp, mở rộng Cổng thông tin điện tử, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp;
– Căn cứ vào danh mục các dịch vụ hành chính công mà Bộ cung cấp tới người dân và doanh nghiệp, chọn ra 3 dịch vụ để thực hiện trực tuyến, dự kiến sẽ cung cấp 3 dịch vụ trực tuyến là đăng ký và cấp phép tần số, đăng ký và cấp phép xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông, đăng ký và cấp giấy phép xuất bản lưu chiểu;
– Thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp cung cấp các dịch vụ được chọn (cải cách hành chính);
– Tổ chức tuyên truyền, quảng bá để người dân biết và sử dụng dịch vụ;
– Đánh giá định kỳ, rút kinh nghiệm, cải tiến, nâng cấp hệ thống.
2.3.Ứng dụng CNTT trong ngành Thông tin và Truyền thông
Thực hiện nghiên cứu, đề xuất phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể trong toàn ngành.
2.4.Phát triển nguồn nhân lực CNTT
– Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý:
Hình thức đào tạo cho cấp lãnh đạo được tổ chức một cách mềm dẻo để không ảnh hưởng đến công việc lãnh đạo chung, có thể tổ chức những khoá học đơn lẻ cho từng lãnh đạo Bộ sau khi lãnh đạo sắp xếp được lịch làm việc một cách hợp lý, tổ chức các lớp học tập trung, ngắn hạn.
– Đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT cho các đơn vị trong Bộ:
+ Đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách CNTT;
+ Xây dựng các kế hoạch cụ thể để tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực CNTT;
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm cho đội ngũ cán bộ chuyên trách.
+ Phổ cập ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Phổ cập bắt buộc sử dụng thành thạo CNTT;
+ Đào tạo sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ ;
+ Đào tạo bổ sung kiến thức về an toàn, an ninh thông tin cho toàn thể cán bộ, công chức trong Bộ.
C. GIẢI PHÁP
Để thực hiện tốt các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông cần có những giải pháp đồng bộ cả về chính sách, tài chính, nhân lực và công nghệ, phối hợp chặt chẽ với Chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-2015 đảm bảo thúc đẩy cải cách hành chính. Một số giải pháp cụ thể như sau:
1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành
– Tăng cường sự chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT của Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Trung tâm Thông tin là cơ quan thường trực;
– Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc Bộ để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
2. Môi trường pháp lý
– Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển CNTT;
– Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, ban hành các chuẩn thông tin;
– Ban hành quy chế về việc ứng dụng và khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
– Ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tài chính
– Đảm bảo đủ kinh phí cho các dự án đầu tư ứng dụng CNTT đã được phê duyệt;
– Đầu tư đủ, đồng bộ, huy động các nguồn vốn.
4. Nhân lực
– Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT;
– Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân trong xã hội về ứng dụng CNTT;
– Đưa việc ứng dụng CNTT vào chỉ tiêu đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị;
– Xây dựng các chính sách, qui chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của Bộ
Trung tâm Thông tin là Thường trực Ban chỉ đạo sẽ thực hiện việc xây dựng và triển khai kế hoạch và thực hiện giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn.
2. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin
– Xây dựng kế hoạch chi tiết ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ cho từng năm trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ giai đoạn 2011-2015;
– Hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị trong Bộ và trong toàn ngành và báo cáo Lãnh đạo Bộ;
– Phối hợp với đơn vị chủ trì (chủ đầu tư) trong việc xây dựng, thẩm định và trình phê duyệt các dự án thành phần trong Kế hoạch đã được phê duyệt;
– Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng CNTT trong ngành và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng CNTT của Bộ;
– Phối hợp với đơn vị chủ trì (chủ đầu tư) triển khai thực hiện các dự án thành phần;
– Điện tử hóa các biểu mẫu để thu thập thông tin thông qua hệ thống tin học; Phối hợp với Văn phòng Bộ từng bước số hóa các văn bản giấy và lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác tra cứu, tham chiếu;
– Hướng dẫn các đơn vị trong Bộ ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, chỉ đạo triển khai thống nhất, đồng bộ trong tất cả các đơn vị thuộc Bộ;
– Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ CNTT để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan Bộ;
– Đảm bảo các nội dung tương thích, phù hợp với chuẩn về CSDL, chuẩn về công nghệ;
– Triển khai các hệ thống bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước, sử dụng mật mã, chữ ký số.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
– Xây dựng kế hoạch hàng năm về ứng dụng CNTT cho đơn vị mình;
– Tổ chức thực hiện kế hoạch trong đơn vị mình;
– Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Trung tâm Thông tin.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như điều 3; – Bộ trưởng và các Thứ trưởng; – Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; – Lưu VT, TTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Nguyễn Minh Hồng |
Reviews
There are no reviews yet.