Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông báo 435/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——-
—————
Số: 435/TB-VPCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG
TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH NINH THUẬN
Ngày 27 tháng 11 năm 2013, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên báo cáo tổng hợp ý kiến của các Bộ về xử lý một số kiến nghị của Tỉnh, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao sự cố gắng, nỗ lực và những kết quả đã đạt được trong thời gian qua của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc tỉnh Ninh Thuận. Năm 2013, trong điều kiện khó khăn chung, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ chỉ đạo quyết liệt, năng động, sáng tạo đạt được kết quả khá toàn diện: Kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển ổn định, hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đề ra (10/14 chỉ tiêu); một số chỉ tiêu đạt khá như: Tốc độ tăng trưởng GDP, thu ngân sách và đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ; công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% (còn 9,2%). Công tác cải cách hành chính chuyển biến tích cực, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Ninh Thuận là vùng khó khăn, khô hạn nhất cả nước, hạ tầng kinh tế – xã hội còn kém phát triển, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tỉnh cần tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, nhất là phát triển kinh tế biển, nông nghiệp, diêm nghiệp, du lịch, dịch vụ. Tỉnh cần quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi; đồng thời chú trọng cải thiện môi trường, thu hút đầu tư vào những lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế như: trồng cây ăn trái, phát triển nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, điện gió và du lịch.
II. VỀ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch đề ra cho năm 2013 và những năm tiếp theo, đề nghị Tỉnh lưu ý:
1. Tiếp tục bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh đề ra các giải pháp quyết liệt, đồng bộ hơn nữa, nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương và thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2013 và Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII đề ra.
2. Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Tỉnh cùng với cả nước triển khai thực hiện 2 dự án nhà máy điện hạt nhân tại địa phương. Trước hết, là tạo sự đồng thuận trong nhân dân, gắn với việc làm tốt công tác chăm lo đời sống của người dân phải di dời, tái định cư; triển khai thực hiện sớm dự án di dân tái định cư.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, gắn với hỗ trợ người dân phát triển sản xuất ở các xã nông thôn mới.
4. Tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của địa phương.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù:
a) Đồng ý huyện Ninh Sơn được hưởng chính sách đặc thù như các tỉnh Tây Nguyên quy định tại văn bản số 588/TTg-ĐP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đồng ý Tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho 2 huyện Ninh Hải và Thuận Nam (địa bàn xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân); giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Đồng ý nguyên tắc hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để Tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp bách phục vụ xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Tỉnh rà soát, lựa chọn danh mục các công trình, dự án cấp thiết; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, đề xuất phương án hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Về xúc tiến ODA đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế – xã hội của Tỉnh: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định về vận động các nguồn vốn tài trợ ODA để đầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế – xã hội. Trước mắt, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp nước, thoát nước…) cho thành phố Phan Rang – Tháp Chàm để kịp thời phục vụ xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Về nguồn vốn đầu tư nâng cấp đường 21/8 từ thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đi các huyện Ninh Sơn, Bác Ái để giải quyết tình trạng quá tải, xuống cấp và thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; hoặc Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính để xem xét việc tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước theo quy định để thực hiện.
4. Về việc bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 – 2016 cho Tỉnh thực hiện Dự án đường ven biển: Đây là dự án cấp bách, cần phải sớm hoàn thành để nâng cao hiệu quả đầu tư và phục vụ thi công nhà máy điện hạt nhân; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 – 2016 cho Tỉnh thực hiện.
5. Về dự án hồ chứa nước Đa May và hồ chứa nước Sông Than: Trước mắt, Tỉnh lựa chọn 1 trong 2 dự án trên để thực hiện đầu tư trước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc hỗ trợ vốn đối ứng ODA giai đoạn 2014-2016: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 – 2016 hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA của Tỉnh; đặc biệt ưu tiên cho những dự án viện trợ không hoàn lại.
7. Về bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 – 2016 để tiếp tục thực hiện dự án hệ thống thủy lợi Tân Mỹ: Đây là dự án quan trọng, cấp bách và đa mục tiêu (cấp nước cho nhà máy điện hạt nhân, cấp nước sinh hoạt, sản xuất, thủy điện tích năng…): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất phương án vốn để tiếp tục thực hiện dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về việc bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện dự án di dân, xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư và hỗ trợ dân bị thiệt hại do nhiễm mặn muối Quán Thẻ: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng trước vốn kế hoạch năm 2014 cho Tỉnh để thực hiện việc hỗ trợ khó khăn cho 73 hộ dân xã Phước Nam, huyện Thuận Nam; đồng thời, có phương án bố trí vốn ngân sách trung ương kế hoạch 2014 cho Tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư và hỗ trợ các hộ dân bị thiệt hại do nhiễm mặn muối Quán Thẻ.
9. Về việc bổ sung xã Thành Hải, thành phố Phan Rang Tháp Chàm vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung xã Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm vào Danh mục địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư khi xây dựng dự thảo Nghị định về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Ủy ban Dân tộc;
– Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Thuận;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KTN, KGVX;
– Lưu: VT, V.III (3b)
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM

Nguyễn Văn Tùng

Thuộc tính văn bản
Thông báo 435/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận
Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 435/TB-VPCP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông báo Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 04/12/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——-
—————
Số: 435/TB-VPCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG
TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH NINH THUẬN
Ngày 27 tháng 11 năm 2013, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên báo cáo tổng hợp ý kiến của các Bộ về xử lý một số kiến nghị của Tỉnh, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao sự cố gắng, nỗ lực và những kết quả đã đạt được trong thời gian qua của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc tỉnh Ninh Thuận. Năm 2013, trong điều kiện khó khăn chung, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ chỉ đạo quyết liệt, năng động, sáng tạo đạt được kết quả khá toàn diện: Kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển ổn định, hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đề ra (10/14 chỉ tiêu); một số chỉ tiêu đạt khá như: Tốc độ tăng trưởng GDP, thu ngân sách và đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ; công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% (còn 9,2%). Công tác cải cách hành chính chuyển biến tích cực, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Ninh Thuận là vùng khó khăn, khô hạn nhất cả nước, hạ tầng kinh tế – xã hội còn kém phát triển, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tỉnh cần tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, nhất là phát triển kinh tế biển, nông nghiệp, diêm nghiệp, du lịch, dịch vụ. Tỉnh cần quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi; đồng thời chú trọng cải thiện môi trường, thu hút đầu tư vào những lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế như: trồng cây ăn trái, phát triển nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, điện gió và du lịch.
II. VỀ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch đề ra cho năm 2013 và những năm tiếp theo, đề nghị Tỉnh lưu ý:
1. Tiếp tục bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh đề ra các giải pháp quyết liệt, đồng bộ hơn nữa, nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương và thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2013 và Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII đề ra.
2. Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Tỉnh cùng với cả nước triển khai thực hiện 2 dự án nhà máy điện hạt nhân tại địa phương. Trước hết, là tạo sự đồng thuận trong nhân dân, gắn với việc làm tốt công tác chăm lo đời sống của người dân phải di dời, tái định cư; triển khai thực hiện sớm dự án di dân tái định cư.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, gắn với hỗ trợ người dân phát triển sản xuất ở các xã nông thôn mới.
4. Tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của địa phương.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù:
a) Đồng ý huyện Ninh Sơn được hưởng chính sách đặc thù như các tỉnh Tây Nguyên quy định tại văn bản số 588/TTg-ĐP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đồng ý Tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho 2 huyện Ninh Hải và Thuận Nam (địa bàn xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân); giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Đồng ý nguyên tắc hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để Tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp bách phục vụ xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Tỉnh rà soát, lựa chọn danh mục các công trình, dự án cấp thiết; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, đề xuất phương án hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Về xúc tiến ODA đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế – xã hội của Tỉnh: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định về vận động các nguồn vốn tài trợ ODA để đầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế – xã hội. Trước mắt, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp nước, thoát nước…) cho thành phố Phan Rang – Tháp Chàm để kịp thời phục vụ xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
3. Về nguồn vốn đầu tư nâng cấp đường 21/8 từ thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đi các huyện Ninh Sơn, Bác Ái để giải quyết tình trạng quá tải, xuống cấp và thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; hoặc Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính để xem xét việc tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước theo quy định để thực hiện.
4. Về việc bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 – 2016 cho Tỉnh thực hiện Dự án đường ven biển: Đây là dự án cấp bách, cần phải sớm hoàn thành để nâng cao hiệu quả đầu tư và phục vụ thi công nhà máy điện hạt nhân; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 – 2016 cho Tỉnh thực hiện.
5. Về dự án hồ chứa nước Đa May và hồ chứa nước Sông Than: Trước mắt, Tỉnh lựa chọn 1 trong 2 dự án trên để thực hiện đầu tư trước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc hỗ trợ vốn đối ứng ODA giai đoạn 2014-2016: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 – 2016 hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA của Tỉnh; đặc biệt ưu tiên cho những dự án viện trợ không hoàn lại.
7. Về bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 – 2016 để tiếp tục thực hiện dự án hệ thống thủy lợi Tân Mỹ: Đây là dự án quan trọng, cấp bách và đa mục tiêu (cấp nước cho nhà máy điện hạt nhân, cấp nước sinh hoạt, sản xuất, thủy điện tích năng…): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất phương án vốn để tiếp tục thực hiện dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về việc bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện dự án di dân, xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư và hỗ trợ dân bị thiệt hại do nhiễm mặn muối Quán Thẻ: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng trước vốn kế hoạch năm 2014 cho Tỉnh để thực hiện việc hỗ trợ khó khăn cho 73 hộ dân xã Phước Nam, huyện Thuận Nam; đồng thời, có phương án bố trí vốn ngân sách trung ương kế hoạch 2014 cho Tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư và hỗ trợ các hộ dân bị thiệt hại do nhiễm mặn muối Quán Thẻ.
9. Về việc bổ sung xã Thành Hải, thành phố Phan Rang Tháp Chàm vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung xã Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm vào Danh mục địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư khi xây dựng dự thảo Nghị định về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Ủy ban Dân tộc;
– Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Thuận;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KTN, KGVX;
– Lưu: VT, V.III (3b)
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM

Nguyễn Văn Tùng

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông báo 435/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận”