BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ———————- Số: 5083/TCT-CS V/v: Chính sách miễn giảm tiền thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————— Hà Nội, ngày 14tháng 12năm 2010 |
Kính gửi: Công ty TNHH Phú Xuyên
Trả lời Công văn số 11/2010/CV-CT ngày 13/10/2010 của công ty TNHH Phú Xuyên về miễn tiền thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về miễn giảm tiền thuê đất
– Tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“IV- Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất) đối với các trường hợp quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như sau:
1- Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước cho thuê đất (dưới đây gọi chung là người thuê đất), trong năm đầu được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp cho cơ quan Thuế “hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất” sau đây:
1.1- Đơn đề nghị miễn/giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê (trong đó: diện tích trong hạn mức, vượt hạn mức – đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này); thời hạn thuê đất; lý do miễn/giảm và thời hạn miễn/giảm tiền thuê đất…
1.2- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên – đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư này).
1.4- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 14 và khoản 1, 2, 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.5- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 14 tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
1.6- Đối với trường hợp được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ chia làm 2 giai đoạn :
a) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng cơ bản, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP:
– Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Hợp đồng xây dựng;
– Biên bản bàn giao đất trên thực địa;
b) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác/sử dụng:
Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình/hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác/sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Phú Xuyên tự xây dựng công trình (trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê, cở sở kinh doanh của công ty) bằng nguồn vốn tự có thì Công ty chỉ được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nếu xuất trình được đầy đủ chứng từ hợp lệ và các giấy tờ theo quy định tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính nêu trên.
2. Về khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp
– Tại điểm 3.1, mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất….”.
– Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
“Nghị định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai”.
– Tại Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:
“Điều 34. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn
…2. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp sau đây:
…b) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị….”.
– Tại điểm 2.2 mục X Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:
“2. Dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:
…Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt….”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Phú Xuyên được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê và cơ sở kinh doanh của công ty trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền thì được khấu trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm 3.1 mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC nêu trên. Trường hợp dự án của Công ty không nằm trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì không được khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp.
Đề nghị công ty liên hệ với cơ quan chức năng xác định rõ đối tượng dự án để có căn cứ thực hiện việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty được biết./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục thuế tỉnh Đắk Lắk; – Cục QLCS; Vụ Chính sách thuế; – Vụ Pháp chế; Vụ Pháp chế-TCT; – Lưu: VT, CS (3b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai |
Reviews
There are no reviews yet.