Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————–
Số: 144/TCT-CS
V/v: hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————
Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ các quy định về quản lý thuế nhà đất tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất, Tổng cục đã hoàn thành triển khai thí điểm ứng dụng quản lý thuế nhà đất (QND) tại Cục Thuế Nghệ An.
Sau khi triển khai thí điểm, Tổng cục đã hoàn thiện ứng dụng QND và đang triển khai diện rộng cho cả nước. Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất với mục đích:
– Hỗ trợ địa phương thực hiện công tác quản lý thuế nhà đất thống nhất trên cả nước;
– Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhà đất với sự hỗ trợ của Hệ thống ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;
– Hướng dẫn cán bộ thuế thực hiện các trình tự, thủ tục, thời hạn của công tác đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế nhà đất góp phần tăng cường công tác quản lý cán bộ trong nội bộ ngành thuế.
Nội dung hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất áp dụng theo ứng dụng quản lý thuế nhà đất chi tiết trong phụ lục số 01 đính kèm công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo về Tổng cục để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, KK, CS, CNTT (3b).Huyền

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC 01
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ĐẤT
(Ban hành kèm theo công văn số 144 /TCT-CS ngày 12/12/2010)
– Người nộp thuế nhà đất đăng ký mã số thuế theo Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan đã hướng dẫn cụ thể về đối tượng phải đăng ký thuế.
– Riêng người nộp thuế nhà đất là hộ gia đình chưa đăng ký mã số thuế, thực hiện nộp thuế nhà đất theo quy định hiện hành.
– Đối với người nộp thuế (gọi tắt là NNT) đã được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý NNT nhà đất theo mã số thuế gồm: Tên, trạng thái hoạt động, địa chỉ và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thu thuế nhà đất.
– Trường hợp NNT chưa được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý theo mã số thửa đất và mã người nộp thuế (do hệ thống ứng dụng QND tự sinh). Để phục vụ tốt công tác quản lý thuế, Cơ quan thuế hướng dẫn NNT chưa có mã số thuế thực hiện đăng ký và cấp mã số thuế TNCN theo quy định và đưa mã số thuế TNCN vào hệ thống quản lý thuế nhà đất để quản lý.
II. LẬP SỔ THUẾ:
1. Lập danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất:
Hàng năm, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà đất bộ phận Kê khai và Kế toán thuế (gọi tắt là KK&KTT) phối hợp với các Đội thuế thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất (mẫu số 01/QND đính kèm hướng dẫn này). Danh sách có phân loại NNT là tổ chức, NNT là cá nhân. Căn cứ vào danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất, Cơ quan thuế đôn đốc NNT chưa thực hiện kê khai thuế nhà đất. Cụ thể các bước thực hiện như sau:
– Chuyển danh sách NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm trước sang năm hiện tại, lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế cho năm hiện tại. Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chức năng lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế.
– Căn cứ tờ khai thuế nhà đất của NNT nộp, bộ phận KK&KTT Chi cục Thuế phối hợp với UBND phường, xã và Đội thuế trước bạ để cập nhật, bổ sung vào danh sách đối với trường hợp NNT mới phát sinh, thay đổi chủ sở hữu (do sang tên, chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng, hợp nhất, chia tách, v.v…), thay đổi căn cứ tính thuế (hạng đất, mức thuế đất…)
Danh sách NNT thuộc diện miễn giảm thuế nhà đất được ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chuyển từ năm trước sang năm hiện tại. Căn cứ vào tờ khai thuế nhà đất của người nộp thuế, Đội KK&KTT phối hợp với Đội Thuế thực hiện kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung và lập Danh sách các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế nhà đất cho năm hiện tại (mẫu số 02/QND-MG đính kèm hướng dẫn này).
Theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất bao gồm: hộ gia đình liệt sĩ có người được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Nhà nước, thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế khác theo chính sách, nếu đúng thủ tục quy định thì trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt đồng thời tham mưu lãnh đạo Chi cục Thuế trình UBND huyện, quận và cấp tương đương nơi có đất chịu thuế ra quyết định cho NNT được miễn, giảm thuế. (điểm 4 mục IV thông tư 83)
Riêng trường hợp người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế.
Đội thuế rà soát, đối chiếu các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế tại địa phương đang quản lý. Qua đó bổ sung các trường hợp được miễn, giảm thuế mới phát sinh; loại bỏ những trường hợp không còn diện miễn, giảm (đã chết, chuyển đi nơi khác…). Hướng dẫn NNT thuộc diện miễn, giảm thuế mới phát sinh kê khai lại hồ sơ khai thuế theo quy định của Pháp luật.
3. Lập sổ thuế
– Bộ phận KK&KTT thực hiện lập các báo cáo, lập sổ bộ thuế nhà đất chậm nhất là ngày 10 tháng 03 hàng năm, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
– Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ lập sổ bộ thuế nhà đất căn cứ vào danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất của cơ quan thuế; danh sách miễn thuế, giảm thuế nhà đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sổ bộ thuế nhà đất của năm trước và hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế.
– Báo cáo lập sổ bộ thuế nhà đất bao gồm các nội dung biểu mẫu sau:
+ Sổ thuế nhà đất (mẫu số: 03/QND-SB đính kèm hướng dẫn này)
+ Tổng hợp lập sổ thuế nhà đất (mẫu số: 04/QND-LB đính kèm hướng dẫn này)
– Các chỉ tiêu trên sổ thuế nhà đất được ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ thực hiện chi tiết đến từng tổ chức, cá nhân tổng hợp ở từng xã, phường, thị trấn và toàn huyện, thị xã, thành phố.
– Sổ thuế nhà đất, báo cáo Tổng hợp lập bộ thuế nhà đất chi tiết theo xã, phường, thị trấn in thành 02 bộ: 1 bộ lưu giữ tại Đội Thuế, 1 bộ lưu bộ phận KK&KTT; các báo cáo tổng hợp lập sổ thuế huyện, thị xã, thành phố in thành 2 bản: 1 bản báo cáo Cục Thuế (có xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố), 1 bản lưu tại Chi cục Thuế.
– Thời gian gửi báo cáo và truyền các dữ liệu lập sổ thuế năm về Cục Thuế chậm nhất đến ngày 20 tháng 3 hàng năm.
– Để việc lập sổ thuế nhà đất đúng Pháp lệnh và phù hợp theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố; Căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế nhà đất, hàng năm bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thuế nhà đất có trách nhiệm cập nhật lại các căn cứ tính thuế, như: mức tính thuế, phân loại đất, loại đường phố, vị trí đất,…, lập sổ thuế nhà đất năm theo giá thóc quy định của UBND và trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt.
– Sau khi hoàn thành việc lập sổ thuế, Đội Thuế phải thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát, trên địa bàn quản lý để phát hiện các trường hợp tăng hộ, giảm hộ, hộ điều chỉnh tăng diện tích, hộ điều chỉnh giảm diện tích… để hướng dẫn cho người nộp thuế kê khai đầy đủ các chỉ tiêu theo mẫu tờ khai qui định, có xác nhận của cán bộ địa chính và UBND xã, phường, thị trấn; cuối tháng tổng hợp danh sách gửi về bộ phận KK&KTT kiểm tra, trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt và nhập vào ứng dụng quản lý thuế nhà đất để tính thuế và lập bộ bổ sung.
III. XỬ LÝ HỒ SƠ KHAI THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Nộp hồ sơ khai thuế nhà đất:
– Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kê khai thuế nhà đất cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm tiếp theo. Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà đất, thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế nơi có đất.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế nhà đất vẫn phải lập và nộp tờ khai thuế nhà đất cho cơ quan thuế. Trường hợp này người nộp thuế nộp kèm theo tài liệu chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế nhà đất.
2. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhà đất:
– Trường hợp NNT nộp trực tiếp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:
+ Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT được thực hiện cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế “một cửa” của Tổng cục Thuế.
+ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra ngay hồ sơ của NNT. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ yêu cầu NNT lập hồ sơ khai thuế thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định.
– Trường hợp các Đội thuế phối hợp với UBND xã, phường thu tờ khai trực tiếp từ NNT thì thực hiện phát tờ khai và hướng dẫn NNT kê khai và tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhà đất để chuyển cho bộ phận KK&KKT vào đầu giờ ngày làm việc hôm sau để nhập dữ liệu. Trường hợp hồ sơ khai thuế của NNT không đầy đủ, bộ phận KK&KKT phải thông báo cho đội thuế thay thế hoặc bổ sung thêm các thông tin khai còn thiếu theo quy định.
3. Kiểm tra hồ sơ kê khai thuế và tính thuế của người nộp thuế:
– Hồ sơ khai thuế nhà, đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 gồm :
+ Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT áp dụng đối với tổ chức;
+ Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Căn cứ vào các quy định hiện hành về kê khai, tính, nộp thuế nhà đất, Đội thuế xã phường thực hiện kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai của NNT. Lưu ý một số điểm sau:
+ Chỉ tiêu “Địa chỉ” trong phần kê khai thông tin NNT: trường hợp NNT là tổ chức nơi đăng ký địa điểm hoạt động; trường hợp cơ sở kinh doanh có chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài tỉnh thì kê khai nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện; NNT là cá nhân kê khai theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Chỉ tiêu “Diện tích đất chịu thuế”: Xác định diện tích tính thuế nhà đất của NNT căn cứ vào Tờ khai của NNT.
– Trường hợp chỉ tiêu diện tích ghi trong Tờ khai không đúng với diện tích theo dõi của cơ quan Địa chính xã, phường thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế của NNT.
+ Trường hợp NNT thuế không kê khai thì cơ quan thuế phối hợp với UBND xã, phường (cán bộ địa chính xã, phường) kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế của NNT.
+ Xác định hạng đất, mức tính thuế nhà đất của NNT: Hạng đất, mức tính thuế đất được dùng làm căn cứ tính thuế nhà đất thực hiện theo quy định hiện hành về thuế nhà đất. Để giúp cán bộ các đội trong việc kiểm tra dữ liệu kê khai của NNT và tính thuế cho các cá nhân, ứng dụng quản lý thuế nhà đất sẽ hỗ trợ tính thuế một cách tự động và chính xác theo hạng đất, vị trí đất, hệ số phân tầng,…
– Quy định về việc phân loại đô thị, mức thuế đất: Áp dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ. Một số trường hợp đặc biệt cụ thể, cơ quan thuế căn cứ quy định của UBND tỉnh, thành phố để hướng dẫn cụ thể cho NNT. Ví dụ các vị trí đất giáp ranh, có vị trí đất áp dụng mức thuế đất như khu vực nội thành, có vị trí đất áp dụng mức thuế theo khu vực xã ven đô thị.
4. Nhập hồ sơ khai thuế vào CSDL Quản lý thuế nhà đất:
– Bộ phận KK & KTT nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào ứng dụng Quản lý thuế nhà đất, hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán các chỉ tiêu trên tờ khai và tự động đối chiếu số liệu tự tính với các thông tin đã nhập.
+ Trường hợp qua kiểm tra hệ thống phát hiện thông tin có sai sót, như kê khai không đầy đủ các chỉ tiêu, tính thuế sai vv…bộ phận KK&KTT gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai thuế. Thông báo này được gửi cho NNT qua bộ phận TTHT/ Hành chính văn thư.
+ Trường hợp thông tin trên hồ sơ kê khai thuế của NNT đầy đủ và hợp lệ, Hệ thống quản lý thuế nhà đất sẽ tự động tính thuế và in ra thông báo nộp thuế theo mẫu số 03/NDAT ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007.
– Cán bộ thuế nhập trung thực, chính xác các số liệu, thông tin NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế, không tự ý thêm bớt hoặc sửa chữa các thông tin NNT đã kê khai
– Hệ thống quản lý thuế nhà đất có chức năng tự động phân biệt Hồ sơ khai thuế nộp bổ sung sau khi CQT đã phát hành thông báo thuế nhà đất để làm căn cứ thông báo số thuế phải nộp bổ sung chính xác.
– Sau khi nhập xong Hồ sơ, cán bộ nhập dữ liệu đối chiếu thông tin trên hồ sơ bằng giấy với thông tin đã nhập vào CSDL Quản lý thuế nhà đất để đảm bảo khớp đúng. Trường hợp có sự sai lệch thì phải sửa lại theo đúng thông tin trên hồ sơ khai thuế bằng giấy của NNT.
5. Đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK&KTT phối hợp với Đội thuế, UBND xã phường thực hiện đôn đốc các tổ chức nộp hồ sơ khai thuế trước 31/01 hàng năm và đôn đốc các cá nhân mới phát sinh phải nộp thuế nhà đất thực hiện kê khai theo qui định.
6. Hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế:
Bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện cung cấp thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo đúng quy định của các Luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
IV. LƯU TRỮ HỒ SƠ KHAI THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Lưu bằng giấy:
– Mọi trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi số liệu, sau khi đã in hồ sơ giấy đều phải thực hiện in lại hồ sơ giấy trước khi lưu. Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu trữ các hồ sơ khai thuế và các tài liệu sau khi đã xử lý như sau:
+ Hồ sơ khai thuế được lưu thành từng tệp theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế. Số lượng tờ khai trong mỗi tệp tuỳ theo từng loại thuế nhưng không quá 50 tờ đảm bảo cho việc dễ lưu trữ và tìm kiếm khi tra cứu.
– Sau thời hạn 1 năm, bộ phận KK&KTT chuyển hồ sơ khai thuế cho Kho lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Lưu tại CSDL quản lý thuế nhà đất
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên các hồ sơ khai thuế tại CSDL Quản lý thuế nhà đất.
V. TỔ CHỨC THU, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Phát hành thông báo thuế và nộp thuế:
– Căn cứ vào sổ thuế đã được Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, bộ phận KK&KTT phối hợp với các Đội thuế, gửi thông báo số tiền thuế nhà đất phải nộp cho các cá nhân, hộ gia đình. Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ in thông báo thuế nhà đất theo từng hộ gia đình, cá nhân lập bộ. Theo quy định mỗi năm phát hành thông báo thuế nhà đất làm hai lần:
+ Thông báo lần 1: Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5 hàng năm. Số thuế ghi trên thông báo là số thuế phát sinh phải nộp cả năm cộng số thừa, thiếu năm trước chuyển sang.
+ Thông báo lần 2: Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10 hàng năm. Số thuế in trên thông báo là số thuế còn phải thu trong năm.
+ Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
– Thông báo thuế phải được lãnh đạo Chi cục Thuế ký và chuyển bộ phận Hành chính đóng dấu. Liên 1 thông báo (bản chính) chuyển cho các Đội Thuế (cán bộ uỷ nhiệm thu) để đưa trực tiếp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân. Liên 2 lưu tại Đội Thuế. Thời hạn lưu theo quy định hiện hành.
– Thông báo thuế được gửi đến từng hộ gia đình, cá nhân chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo.
– Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
– Cơ quan thuế không phải gửi thông báo thuế đối với NNT là các tổ chức kinh tế thực hiện nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
2. Tổ chức thu, nộp thuế:
2.1. Trường hợp NNT nộp trực tiếp vào Kho bạc :
– Đối với tổ chức kinh tế, căn cứ thời hạn nộp thuế theo qui định, lập giấy nộp tiền hoặc bảng kê nộp thuế (đối với các địa bàn đã triển khai hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước) để nộp tiền thuế vào NSNN.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân, đến Chi cục Thuế (bộ phận KK&KTT hoặc Đội thuế, Uỷ nhiệm thu xã, phường, thị trấn) để nhận và lập giấy nộp tiền, trực tiếp nộp tiền thuế tại Kho bạc nhà nước/ngân hàng thương mại (đối với các địa bàn đã triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại) theo thời hạn qui định trên thông báo thuế.
2.2. Trường hợp cán bộ thuế/ uỷ nhiệm thu trực tiếp :
– Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế: trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi lại khó khăn, cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế. Cán bộ thuế viết biên lai thu thuế theo qui định, nhận đủ tiền thuế và giao biên lai thu cho NNT. Sau khi thu tiền cán bộ thuế phải thực hiện thanh toán tiền thuế theo đúng quy định. Cán bộ thu thực hiện thanh toán tiền thuế sau 8 giờ làm việc; riêng đối với địa bàn có số thu nhỏ, đi lại khó khăn thì thời hạn thanh toán chậm nhất không được quá 05 ngày làm việc. Sau khi thanh toán tiền thuế, cán bộ thu thuế phải lập 2 liên Bảng kê Biên lai kèm theo giấy nộp tiền (kế toán Chi cục Thuế viết – đối với các địa bàn chưa triển khai Dự án hiện đại hóa thu NSNN) hoặc Bảng kê nộp thuế (đối với các địa bàn đã triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN) để nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà nước ngay trong ngày làm việc.
– Ủy nhiệm thu trực tiếp thu thuế: đối với những xã/phường đã được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế nhà đất, uỷ nhiệm thu trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế của cơ quan thuế, viết biên lai thuế theo quy định tại trụ sở UBND xã/phường hoặc một địa điểm thuận lợi do UBND xã/phường xác định. Sau khi nhận đủ tiền thuế, uỷ nhiệm thu phải giao biên lai thu cho NNT. Ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế đã thu vào ngân sách Nhà nước. Chi cục Thuế quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà UNT phải nộp vào Kho bạc Nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn, nhưng tối đa 05 ngày phải nộp một lần, nếu chưa đến 05 ngày nhưng số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng phải nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước. Thời gian cuối cùng nộp tiền thuế đã thu trong tháng vào ngân sách chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng. Quy trình nộp tiền vào KBNN tương tự như đối với cán bộ thuế trực tiếp thu thuế của NNT nêu trên.
3. Theo dõi tình hình thu nộp thuế
– Bộ phận KK&KTT hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc, nhận biên lai thu từ các đội (hoặc định kỳ 2-3 ngày). Căn cứ vào số liệu trên chứng từ nộp thuế để cập nhật sổ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ thuế.
– Việc cập nhật sổ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ thuế được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý thuế nhà đất. Bộ phận KK&KTT có trách nhiệm nhập các chứng từ thu thuế vào ứng dụng. Đối với các Chi cục Thuế đã thực hiện dự án hiện đại hoá thu NSNN, ứng dụng hỗ trợ nhận dữ liệu về số thuế đã nộp từ KBNN.
– Đội Thuế cuối ngày phải đối chiếu số thu ghi trên biên lai với sổ bộ thuế đã chấm bộ trên ứng dụng đảm bảo đã nhập dữ liệu chính xác.
– Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 10 tháng sau, Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế số thu thuế nhà đất của tháng trước theo mẫu quy định.
– Cuối tháng, sau khi đối chiếu, xác định số thuế còn nợ, bộ phận KK&KTT lập Sổ theo dõi nợ thuế/Danh sách nợ thuế (mẫu số 03/QND-NO đính kèm hướng dẫn này), trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt và chuyển Đội Thuế thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc đề xuất xử lý theo quy định.
4. Quyết toán thuế:
– Quyết toán thuế nhà đất thực hiện theo năm dương lịch, thời điểm quyết toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
– Đối với Đội Thuế, trước khi quyết toán phải kiểm tra việc theo dõi thu nộp thuế đầy đủ, chính xác; thực hiện việc đối chiếu số thu, số nộp từng tháng trước khi lập sổ tổng hợp cấp xã, phường, thị trấn, thành phố. Nếu phát hiện sai sót phải lập phiếu đề nghị điều chỉnh, gửi bộ phận KK&KTT để thực hiện điều chỉnh trên ứng dụng. Thời gian hoàn thành việc đối chiếu và gửi yêu cầu điều chỉnh về bộ phận KK&KTT chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm sau.
– Trước khi quyết toán, bộ phận KK&KTT thực hiện các công việc sau:
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác số thuế đã nộp của tất cả các tổ chức kinh tế, cá nhân đã nộp thuế nhà đất theo từng chứng từ thu thuế (biên lai thu, giấy nộp tiền vào NSNN) đúng thời điểm và nội dung ghi trong chứng từ; thực hiện đầy đủ việc đối chiếu số thu theo từng tháng trong năm quyết toán với các bộ phận liên quan: Đội Thuế, Đội kiểm tra thuế.
+ Nhập vào máy đầy đủ các số liệu biến động về số thuế phải nộp trên sổ thuế, nợ thuế năm trước chuyển sang (thừa, thiếu) và kết quả xét miễn, giảm thuế hoặc xoá nợ thuế trong năm quyết toán….
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh do yêu cầu công tác quản lý thuế.
– Báo cáo quyết toán thuế nhà đất bao gồm nội dung các biểu mẫu sau:
+ Báo cáo quyết toán thuế nhà đất (mẫu số 06/QND-QTT đính kèm hướng dẫn này)
+ Báo cáo chi tiết tăng, giảm diện tích thuế nhà đất (mẫu số 07/QND-DTT đính kèm hướng dẫn này).
– Các mẫu báo cáo này, chương trình quản lý thuế nhà đất thực hiện chi tiết đến từng hộ, tổng hợp theo từng xã, huyện, thị xã, thành phố.
– Các báo cáo quyết toán chi tiết và tổng hợp cấp xã, phường được lập tối thiểu thành 2 bản: 1 bản lưu ở bộ phận KK&KTT , 1 bản lưu giữ tại Đội Thuế. Các báo cáo quyết toán tổng hợp của quận, huyện, thị xã, thành phố được lập tối thiểu 2 bản: 1 bản lưu tại Chi cục Thuế, 1 bản báo cáo Cục Thuế.
– Các báo cáo kế toán, thống kê về thuế nhà đất được kết xuất từ ứng dụng QND để phục vụ công tác quản lý thuế nhà đất của từng Cơ quan Thuế.
1. Xử lý vi phạm NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế so với quy định: Nếu NNT vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế so với quy định, thì xử lý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Xử lý vi phạm NNT có hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc thì xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Xử lý vi phạm NNT chậm nộp tiền thuế: Sau 30 ngày, kể từ ngày kể từ ngày hết hạn phải nộp thuế theo quy định mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào NSNN thì có quan thuế ra thông báo số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi NNT theo mẫu số 07/QTR-QLN (ban hành kèm theo Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008).
– Mức xử phạt tiền: là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
– Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm: cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà Nước.
Thuộc tính văn bản
Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 144/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 12/01/2011 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————–
Số: 144/TCT-CS
V/v: hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————
Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ các quy định về quản lý thuế nhà đất tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất, Tổng cục đã hoàn thành triển khai thí điểm ứng dụng quản lý thuế nhà đất (QND) tại Cục Thuế Nghệ An.
Sau khi triển khai thí điểm, Tổng cục đã hoàn thiện ứng dụng QND và đang triển khai diện rộng cho cả nước. Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất với mục đích:
– Hỗ trợ địa phương thực hiện công tác quản lý thuế nhà đất thống nhất trên cả nước;
– Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhà đất với sự hỗ trợ của Hệ thống ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;
– Hướng dẫn cán bộ thuế thực hiện các trình tự, thủ tục, thời hạn của công tác đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế nhà đất góp phần tăng cường công tác quản lý cán bộ trong nội bộ ngành thuế.
Nội dung hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất áp dụng theo ứng dụng quản lý thuế nhà đất chi tiết trong phụ lục số 01 đính kèm công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo về Tổng cục để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, KK, CS, CNTT (3b).Huyền

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

PHỤ LỤC 01
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ĐẤT
(Ban hành kèm theo công văn số 144 /TCT-CS ngày 12/12/2010)
– Người nộp thuế nhà đất đăng ký mã số thuế theo Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan đã hướng dẫn cụ thể về đối tượng phải đăng ký thuế.
– Riêng người nộp thuế nhà đất là hộ gia đình chưa đăng ký mã số thuế, thực hiện nộp thuế nhà đất theo quy định hiện hành.
– Đối với người nộp thuế (gọi tắt là NNT) đã được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý NNT nhà đất theo mã số thuế gồm: Tên, trạng thái hoạt động, địa chỉ và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thu thuế nhà đất.
– Trường hợp NNT chưa được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý theo mã số thửa đất và mã người nộp thuế (do hệ thống ứng dụng QND tự sinh). Để phục vụ tốt công tác quản lý thuế, Cơ quan thuế hướng dẫn NNT chưa có mã số thuế thực hiện đăng ký và cấp mã số thuế TNCN theo quy định và đưa mã số thuế TNCN vào hệ thống quản lý thuế nhà đất để quản lý.
II. LẬP SỔ THUẾ:
1. Lập danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất:
Hàng năm, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà đất bộ phận Kê khai và Kế toán thuế (gọi tắt là KK&KTT) phối hợp với các Đội thuế thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất (mẫu số 01/QND đính kèm hướng dẫn này). Danh sách có phân loại NNT là tổ chức, NNT là cá nhân. Căn cứ vào danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất, Cơ quan thuế đôn đốc NNT chưa thực hiện kê khai thuế nhà đất. Cụ thể các bước thực hiện như sau:
– Chuyển danh sách NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm trước sang năm hiện tại, lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế cho năm hiện tại. Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chức năng lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế.
– Căn cứ tờ khai thuế nhà đất của NNT nộp, bộ phận KK&KTT Chi cục Thuế phối hợp với UBND phường, xã và Đội thuế trước bạ để cập nhật, bổ sung vào danh sách đối với trường hợp NNT mới phát sinh, thay đổi chủ sở hữu (do sang tên, chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng, hợp nhất, chia tách, v.v…), thay đổi căn cứ tính thuế (hạng đất, mức thuế đất…)
Danh sách NNT thuộc diện miễn giảm thuế nhà đất được ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chuyển từ năm trước sang năm hiện tại. Căn cứ vào tờ khai thuế nhà đất của người nộp thuế, Đội KK&KTT phối hợp với Đội Thuế thực hiện kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung và lập Danh sách các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế nhà đất cho năm hiện tại (mẫu số 02/QND-MG đính kèm hướng dẫn này).
Theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất bao gồm: hộ gia đình liệt sĩ có người được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Nhà nước, thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế khác theo chính sách, nếu đúng thủ tục quy định thì trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt đồng thời tham mưu lãnh đạo Chi cục Thuế trình UBND huyện, quận và cấp tương đương nơi có đất chịu thuế ra quyết định cho NNT được miễn, giảm thuế. (điểm 4 mục IV thông tư 83)
Riêng trường hợp người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế.
Đội thuế rà soát, đối chiếu các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế tại địa phương đang quản lý. Qua đó bổ sung các trường hợp được miễn, giảm thuế mới phát sinh; loại bỏ những trường hợp không còn diện miễn, giảm (đã chết, chuyển đi nơi khác…). Hướng dẫn NNT thuộc diện miễn, giảm thuế mới phát sinh kê khai lại hồ sơ khai thuế theo quy định của Pháp luật.
3. Lập sổ thuế
– Bộ phận KK&KTT thực hiện lập các báo cáo, lập sổ bộ thuế nhà đất chậm nhất là ngày 10 tháng 03 hàng năm, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
– Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ lập sổ bộ thuế nhà đất căn cứ vào danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất của cơ quan thuế; danh sách miễn thuế, giảm thuế nhà đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sổ bộ thuế nhà đất của năm trước và hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế.
– Báo cáo lập sổ bộ thuế nhà đất bao gồm các nội dung biểu mẫu sau:
+ Sổ thuế nhà đất (mẫu số: 03/QND-SB đính kèm hướng dẫn này)
+ Tổng hợp lập sổ thuế nhà đất (mẫu số: 04/QND-LB đính kèm hướng dẫn này)
– Các chỉ tiêu trên sổ thuế nhà đất được ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ thực hiện chi tiết đến từng tổ chức, cá nhân tổng hợp ở từng xã, phường, thị trấn và toàn huyện, thị xã, thành phố.
– Sổ thuế nhà đất, báo cáo Tổng hợp lập bộ thuế nhà đất chi tiết theo xã, phường, thị trấn in thành 02 bộ: 1 bộ lưu giữ tại Đội Thuế, 1 bộ lưu bộ phận KK&KTT; các báo cáo tổng hợp lập sổ thuế huyện, thị xã, thành phố in thành 2 bản: 1 bản báo cáo Cục Thuế (có xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố), 1 bản lưu tại Chi cục Thuế.
– Thời gian gửi báo cáo và truyền các dữ liệu lập sổ thuế năm về Cục Thuế chậm nhất đến ngày 20 tháng 3 hàng năm.
– Để việc lập sổ thuế nhà đất đúng Pháp lệnh và phù hợp theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố; Căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế nhà đất, hàng năm bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thuế nhà đất có trách nhiệm cập nhật lại các căn cứ tính thuế, như: mức tính thuế, phân loại đất, loại đường phố, vị trí đất,…, lập sổ thuế nhà đất năm theo giá thóc quy định của UBND và trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt.
– Sau khi hoàn thành việc lập sổ thuế, Đội Thuế phải thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát, trên địa bàn quản lý để phát hiện các trường hợp tăng hộ, giảm hộ, hộ điều chỉnh tăng diện tích, hộ điều chỉnh giảm diện tích… để hướng dẫn cho người nộp thuế kê khai đầy đủ các chỉ tiêu theo mẫu tờ khai qui định, có xác nhận của cán bộ địa chính và UBND xã, phường, thị trấn; cuối tháng tổng hợp danh sách gửi về bộ phận KK&KTT kiểm tra, trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt và nhập vào ứng dụng quản lý thuế nhà đất để tính thuế và lập bộ bổ sung.
III. XỬ LÝ HỒ SƠ KHAI THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Nộp hồ sơ khai thuế nhà đất:
– Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kê khai thuế nhà đất cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà đất. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm tiếp theo. Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà đất, thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế nơi có đất.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế nhà đất vẫn phải lập và nộp tờ khai thuế nhà đất cho cơ quan thuế. Trường hợp này người nộp thuế nộp kèm theo tài liệu chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế nhà đất.
2. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhà đất:
– Trường hợp NNT nộp trực tiếp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:
+ Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT được thực hiện cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế “một cửa” của Tổng cục Thuế.
+ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra ngay hồ sơ của NNT. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ yêu cầu NNT lập hồ sơ khai thuế thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định.
– Trường hợp các Đội thuế phối hợp với UBND xã, phường thu tờ khai trực tiếp từ NNT thì thực hiện phát tờ khai và hướng dẫn NNT kê khai và tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhà đất để chuyển cho bộ phận KK&KKT vào đầu giờ ngày làm việc hôm sau để nhập dữ liệu. Trường hợp hồ sơ khai thuế của NNT không đầy đủ, bộ phận KK&KKT phải thông báo cho đội thuế thay thế hoặc bổ sung thêm các thông tin khai còn thiếu theo quy định.
3. Kiểm tra hồ sơ kê khai thuế và tính thuế của người nộp thuế:
– Hồ sơ khai thuế nhà, đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 gồm :
+ Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT áp dụng đối với tổ chức;
+ Tờ khai thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Căn cứ vào các quy định hiện hành về kê khai, tính, nộp thuế nhà đất, Đội thuế xã phường thực hiện kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai của NNT. Lưu ý một số điểm sau:
+ Chỉ tiêu “Địa chỉ” trong phần kê khai thông tin NNT: trường hợp NNT là tổ chức nơi đăng ký địa điểm hoạt động; trường hợp cơ sở kinh doanh có chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài tỉnh thì kê khai nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện; NNT là cá nhân kê khai theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Chỉ tiêu “Diện tích đất chịu thuế”: Xác định diện tích tính thuế nhà đất của NNT căn cứ vào Tờ khai của NNT.
– Trường hợp chỉ tiêu diện tích ghi trong Tờ khai không đúng với diện tích theo dõi của cơ quan Địa chính xã, phường thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế của NNT.
+ Trường hợp NNT thuế không kê khai thì cơ quan thuế phối hợp với UBND xã, phường (cán bộ địa chính xã, phường) kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế của NNT.
+ Xác định hạng đất, mức tính thuế nhà đất của NNT: Hạng đất, mức tính thuế đất được dùng làm căn cứ tính thuế nhà đất thực hiện theo quy định hiện hành về thuế nhà đất. Để giúp cán bộ các đội trong việc kiểm tra dữ liệu kê khai của NNT và tính thuế cho các cá nhân, ứng dụng quản lý thuế nhà đất sẽ hỗ trợ tính thuế một cách tự động và chính xác theo hạng đất, vị trí đất, hệ số phân tầng,…
– Quy định về việc phân loại đô thị, mức thuế đất: Áp dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ. Một số trường hợp đặc biệt cụ thể, cơ quan thuế căn cứ quy định của UBND tỉnh, thành phố để hướng dẫn cụ thể cho NNT. Ví dụ các vị trí đất giáp ranh, có vị trí đất áp dụng mức thuế đất như khu vực nội thành, có vị trí đất áp dụng mức thuế theo khu vực xã ven đô thị.
4. Nhập hồ sơ khai thuế vào CSDL Quản lý thuế nhà đất:
– Bộ phận KK & KTT nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào ứng dụng Quản lý thuế nhà đất, hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán các chỉ tiêu trên tờ khai và tự động đối chiếu số liệu tự tính với các thông tin đã nhập.
+ Trường hợp qua kiểm tra hệ thống phát hiện thông tin có sai sót, như kê khai không đầy đủ các chỉ tiêu, tính thuế sai vv…bộ phận KK&KTT gửi thông báo yêu cầu NNT bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai thuế. Thông báo này được gửi cho NNT qua bộ phận TTHT/ Hành chính văn thư.
+ Trường hợp thông tin trên hồ sơ kê khai thuế của NNT đầy đủ và hợp lệ, Hệ thống quản lý thuế nhà đất sẽ tự động tính thuế và in ra thông báo nộp thuế theo mẫu số 03/NDAT ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007.
– Cán bộ thuế nhập trung thực, chính xác các số liệu, thông tin NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế, không tự ý thêm bớt hoặc sửa chữa các thông tin NNT đã kê khai
– Hệ thống quản lý thuế nhà đất có chức năng tự động phân biệt Hồ sơ khai thuế nộp bổ sung sau khi CQT đã phát hành thông báo thuế nhà đất để làm căn cứ thông báo số thuế phải nộp bổ sung chính xác.
– Sau khi nhập xong Hồ sơ, cán bộ nhập dữ liệu đối chiếu thông tin trên hồ sơ bằng giấy với thông tin đã nhập vào CSDL Quản lý thuế nhà đất để đảm bảo khớp đúng. Trường hợp có sự sai lệch thì phải sửa lại theo đúng thông tin trên hồ sơ khai thuế bằng giấy của NNT.
5. Đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK&KTT phối hợp với Đội thuế, UBND xã phường thực hiện đôn đốc các tổ chức nộp hồ sơ khai thuế trước 31/01 hàng năm và đôn đốc các cá nhân mới phát sinh phải nộp thuế nhà đất thực hiện kê khai theo qui định.
6. Hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế:
Bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện cung cấp thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo đúng quy định của các Luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
IV. LƯU TRỮ HỒ SƠ KHAI THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Lưu bằng giấy:
– Mọi trường hợp điều chỉnh dẫn đến thay đổi số liệu, sau khi đã in hồ sơ giấy đều phải thực hiện in lại hồ sơ giấy trước khi lưu. Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu trữ các hồ sơ khai thuế và các tài liệu sau khi đã xử lý như sau:
+ Hồ sơ khai thuế được lưu thành từng tệp theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế. Số lượng tờ khai trong mỗi tệp tuỳ theo từng loại thuế nhưng không quá 50 tờ đảm bảo cho việc dễ lưu trữ và tìm kiếm khi tra cứu.
– Sau thời hạn 1 năm, bộ phận KK&KTT chuyển hồ sơ khai thuế cho Kho lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Lưu tại CSDL quản lý thuế nhà đất
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên các hồ sơ khai thuế tại CSDL Quản lý thuế nhà đất.
V. TỔ CHỨC THU, NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Phát hành thông báo thuế và nộp thuế:
– Căn cứ vào sổ thuế đã được Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt, bộ phận KK&KTT phối hợp với các Đội thuế, gửi thông báo số tiền thuế nhà đất phải nộp cho các cá nhân, hộ gia đình. Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ in thông báo thuế nhà đất theo từng hộ gia đình, cá nhân lập bộ. Theo quy định mỗi năm phát hành thông báo thuế nhà đất làm hai lần:
+ Thông báo lần 1: Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5 hàng năm. Số thuế ghi trên thông báo là số thuế phát sinh phải nộp cả năm cộng số thừa, thiếu năm trước chuyển sang.
+ Thông báo lần 2: Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10 hàng năm. Số thuế in trên thông báo là số thuế còn phải thu trong năm.
+ Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
– Thông báo thuế phải được lãnh đạo Chi cục Thuế ký và chuyển bộ phận Hành chính đóng dấu. Liên 1 thông báo (bản chính) chuyển cho các Đội Thuế (cán bộ uỷ nhiệm thu) để đưa trực tiếp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân. Liên 2 lưu tại Đội Thuế. Thời hạn lưu theo quy định hiện hành.
– Thông báo thuế được gửi đến từng hộ gia đình, cá nhân chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo.
– Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
– Cơ quan thuế không phải gửi thông báo thuế đối với NNT là các tổ chức kinh tế thực hiện nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
2. Tổ chức thu, nộp thuế:
2.1. Trường hợp NNT nộp trực tiếp vào Kho bạc :
– Đối với tổ chức kinh tế, căn cứ thời hạn nộp thuế theo qui định, lập giấy nộp tiền hoặc bảng kê nộp thuế (đối với các địa bàn đã triển khai hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước) để nộp tiền thuế vào NSNN.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân, đến Chi cục Thuế (bộ phận KK&KTT hoặc Đội thuế, Uỷ nhiệm thu xã, phường, thị trấn) để nhận và lập giấy nộp tiền, trực tiếp nộp tiền thuế tại Kho bạc nhà nước/ngân hàng thương mại (đối với các địa bàn đã triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại) theo thời hạn qui định trên thông báo thuế.
2.2. Trường hợp cán bộ thuế/ uỷ nhiệm thu trực tiếp :
– Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế: trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở xa địa điểm nộp thuế hoặc có hoàn cảnh đi lại khó khăn, cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế. Cán bộ thuế viết biên lai thu thuế theo qui định, nhận đủ tiền thuế và giao biên lai thu cho NNT. Sau khi thu tiền cán bộ thuế phải thực hiện thanh toán tiền thuế theo đúng quy định. Cán bộ thu thực hiện thanh toán tiền thuế sau 8 giờ làm việc; riêng đối với địa bàn có số thu nhỏ, đi lại khó khăn thì thời hạn thanh toán chậm nhất không được quá 05 ngày làm việc. Sau khi thanh toán tiền thuế, cán bộ thu thuế phải lập 2 liên Bảng kê Biên lai kèm theo giấy nộp tiền (kế toán Chi cục Thuế viết – đối với các địa bàn chưa triển khai Dự án hiện đại hóa thu NSNN) hoặc Bảng kê nộp thuế (đối với các địa bàn đã triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN) để nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà nước ngay trong ngày làm việc.
– Ủy nhiệm thu trực tiếp thu thuế: đối với những xã/phường đã được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế nhà đất, uỷ nhiệm thu trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế của cơ quan thuế, viết biên lai thuế theo quy định tại trụ sở UBND xã/phường hoặc một địa điểm thuận lợi do UBND xã/phường xác định. Sau khi nhận đủ tiền thuế, uỷ nhiệm thu phải giao biên lai thu cho NNT. Ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế đã thu vào ngân sách Nhà nước. Chi cục Thuế quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà UNT phải nộp vào Kho bạc Nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn, nhưng tối đa 05 ngày phải nộp một lần, nếu chưa đến 05 ngày nhưng số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng phải nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước. Thời gian cuối cùng nộp tiền thuế đã thu trong tháng vào ngân sách chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng. Quy trình nộp tiền vào KBNN tương tự như đối với cán bộ thuế trực tiếp thu thuế của NNT nêu trên.
3. Theo dõi tình hình thu nộp thuế
– Bộ phận KK&KTT hàng ngày nhận giấy nộp tiền từ Kho bạc, nhận biên lai thu từ các đội (hoặc định kỳ 2-3 ngày). Căn cứ vào số liệu trên chứng từ nộp thuế để cập nhật sổ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ thuế.
– Việc cập nhật sổ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ thuế được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý thuế nhà đất. Bộ phận KK&KTT có trách nhiệm nhập các chứng từ thu thuế vào ứng dụng. Đối với các Chi cục Thuế đã thực hiện dự án hiện đại hoá thu NSNN, ứng dụng hỗ trợ nhận dữ liệu về số thuế đã nộp từ KBNN.
– Đội Thuế cuối ngày phải đối chiếu số thu ghi trên biên lai với sổ bộ thuế đã chấm bộ trên ứng dụng đảm bảo đã nhập dữ liệu chính xác.
– Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 10 tháng sau, Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế số thu thuế nhà đất của tháng trước theo mẫu quy định.
– Cuối tháng, sau khi đối chiếu, xác định số thuế còn nợ, bộ phận KK&KTT lập Sổ theo dõi nợ thuế/Danh sách nợ thuế (mẫu số 03/QND-NO đính kèm hướng dẫn này), trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt và chuyển Đội Thuế thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc đề xuất xử lý theo quy định.
4. Quyết toán thuế:
– Quyết toán thuế nhà đất thực hiện theo năm dương lịch, thời điểm quyết toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
– Đối với Đội Thuế, trước khi quyết toán phải kiểm tra việc theo dõi thu nộp thuế đầy đủ, chính xác; thực hiện việc đối chiếu số thu, số nộp từng tháng trước khi lập sổ tổng hợp cấp xã, phường, thị trấn, thành phố. Nếu phát hiện sai sót phải lập phiếu đề nghị điều chỉnh, gửi bộ phận KK&KTT để thực hiện điều chỉnh trên ứng dụng. Thời gian hoàn thành việc đối chiếu và gửi yêu cầu điều chỉnh về bộ phận KK&KTT chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm sau.
– Trước khi quyết toán, bộ phận KK&KTT thực hiện các công việc sau:
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác số thuế đã nộp của tất cả các tổ chức kinh tế, cá nhân đã nộp thuế nhà đất theo từng chứng từ thu thuế (biên lai thu, giấy nộp tiền vào NSNN) đúng thời điểm và nội dung ghi trong chứng từ; thực hiện đầy đủ việc đối chiếu số thu theo từng tháng trong năm quyết toán với các bộ phận liên quan: Đội Thuế, Đội kiểm tra thuế.
+ Nhập vào máy đầy đủ các số liệu biến động về số thuế phải nộp trên sổ thuế, nợ thuế năm trước chuyển sang (thừa, thiếu) và kết quả xét miễn, giảm thuế hoặc xoá nợ thuế trong năm quyết toán….
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh do yêu cầu công tác quản lý thuế.
– Báo cáo quyết toán thuế nhà đất bao gồm nội dung các biểu mẫu sau:
+ Báo cáo quyết toán thuế nhà đất (mẫu số 06/QND-QTT đính kèm hướng dẫn này)
+ Báo cáo chi tiết tăng, giảm diện tích thuế nhà đất (mẫu số 07/QND-DTT đính kèm hướng dẫn này).
– Các mẫu báo cáo này, chương trình quản lý thuế nhà đất thực hiện chi tiết đến từng hộ, tổng hợp theo từng xã, huyện, thị xã, thành phố.
– Các báo cáo quyết toán chi tiết và tổng hợp cấp xã, phường được lập tối thiểu thành 2 bản: 1 bản lưu ở bộ phận KK&KTT , 1 bản lưu giữ tại Đội Thuế. Các báo cáo quyết toán tổng hợp của quận, huyện, thị xã, thành phố được lập tối thiểu 2 bản: 1 bản lưu tại Chi cục Thuế, 1 bản báo cáo Cục Thuế.
– Các báo cáo kế toán, thống kê về thuế nhà đất được kết xuất từ ứng dụng QND để phục vụ công tác quản lý thuế nhà đất của từng Cơ quan Thuế.
1. Xử lý vi phạm NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế so với quy định: Nếu NNT vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế so với quy định, thì xử lý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Xử lý vi phạm NNT có hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc thì xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Xử lý vi phạm NNT chậm nộp tiền thuế: Sau 30 ngày, kể từ ngày kể từ ngày hết hạn phải nộp thuế theo quy định mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào NSNN thì có quan thuế ra thông báo số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi NNT theo mẫu số 07/QTR-QLN (ban hành kèm theo Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008).
– Mức xử phạt tiền: là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
– Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm: cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà Nước.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 144/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất”