THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-—————- Số: 186/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————————— Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐẢO THANH NIÊN TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
—————————-
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị tại báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 8023/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 17 tháng 10 năm 2013 và văn bản số 171/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 10 tháng 01 năm 2014); đề nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (văn bản số 18 TTr/TWĐTN ngày 20 tháng 6 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng đảo Thanh niên toàn quốc giai đoạn 2013 – 2020 (gọi tắt là Đề án), với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
– Phát huy vai trò xung kích của thanh niên và các hộ gia đình trẻ tham gia khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển đảo, xây dựng kinh tế hộ gia đình bền vững góp phần bảo vệ vững chắc biển đảo.
– Xây dựng 05 đảo Thanh niên thành các cụm dân cư mới có quy hoạch đồng bộ, phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của biển đảo Việt Nam, đáp ứng các yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020.
– Xây dựng đảo Thanh niên gắn với phát triển lực lượng Thanh niên xung phong xung kích thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam, góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ tham gia củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trên các đảo.
– Thông qua việc đầu tư xây dựng đảo Thanh niên nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng, ý thức quốc phòng – an ninh, ý chí vượt khó vươn lên, nâng cao nhận thức bảo vệ biển đảo cho thế hệ trẻ.
2. Nhiệm vụ
– Bố trí, sắp xếp ổn định tại chỗ và tiếp nhận mới khoảng 592 hộ dân cư và gia đình thanh niên xung phong ra đảo lập nghiệp ổn định lâu dài, giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 1.000 lao động và gần 4.000 lao động thời vụ.
– Tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội thiết yếu: Nhà ở cho nhân dân trên đảo, điện, nước sinh hoạt, đường giao thông, nhà làm việc của Thanh niên xung phong, xây dựng các cụm dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt hải sản; các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; phát triển các ngành nghề phù hợp: nuôi trồng và đánh bắt hải sản; tham gia dịch vụ hậu cần nghề cá, cung cấp các nhu yếu phẩm thiết yếu cho ngư dân bám biển, tạo việc làm và thu nhập cho các lao động trên đảo.
– Trồng mới và bảo vệ gần 1.500 ha rừng phòng hộ trên đảo, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất, chắn gió, bão cho các khu dân cư; xây dựng khu xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải; sử dụng có hiệu quả nguồn lợi hải sản, bảo vệ đa dạng sinh học biển.
– Củng cố, thành lập và giao các Tổng đội Thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế gắn với nhiệm vụ xây dựng và ổn định các khu dân cư, tham gia cứu hộ, cứu nạn trên biển, làm nòng cốt xây dựng lực lượng dân quân tự vệ biển.
3. Lựa chọn các đảo xây dựng thành đảo Thanh niên
a) Các đảo xây dựng mới:
– Đảo Trần thuộc huyện đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
– Đảo Hòn Chuối thuộc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
– Đảo Thổ Châu thuộc huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
b) Các đảo tiếp tục đầu tư xây dựng:
– Đảo Thanh niên Bạch Long Vĩ, thành phố Hải Phòng.
– Đảo Thanh niên Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị.
4. Tiêu chí và định hướng xây dựng đảo Thanh niên
a) Tiêu chí đảo Thanh niên:
– Đảo Thanh niên là đảo tiêu biểu về phát triển kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng – an ninh, trong đó, lực lượng Thanh niên xung phong và đoàn viên thanh niên làm nòng cốt.
– Đảo Thanh niên là đảo có đơn vị hành chính cấp huyện hoặc cấp xã được, hoặc định hướng thành lập đơn vị hành chính cấp xã, xây dựng theo mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Đảo thanh niên là biểu tượng truyền thống của thế hệ trẻ Việt Nam, thể hiện vai trò, sức mạnh của thanh niên, đội quân xung kích cách mạng, sẵn sàng đảm nhận những nhiệm vụ khó khăn ở địa bàn biên giới – hải đảo, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b) Định hướng chung:
– Quy hoạch, sắp xếp dân cư trên đảo: Tận dụng quỹ đất để lập quy hoạch tổng thể, bố trí xây dựng nhà ở, nhân giống các loại cây trồng vật nuôi, xây dựng các công trình phục vụ đời sống dân sinh trên đảo.
– Xây dựng cơ sở hạ tầng: Trên cơ sở quy hoạch tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ: Hệ thống giao thông, cầu cảng, bến đỗ, điện, cấp thoát nước, các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, trụ sở làm việc của các cơ quan trên đảo, đảm bảo thuận lợi cho phát triển kinh tế kết hợp bảo vệ an ninh – quốc phòng.
– Phát triển các ngành nghề: Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng, chế biến hải sản, làm dịch vụ hậu cần nghề cá, phát triển du lịch ở những đảo có lợi thế phát triển du lịch; nâng cao hiệu quả, chất lượng vận chuyển người và hàng hóa qua lại giữa đảo với đất liền, kết hợp cứu hộ, cứu nạn trên biển.
– Bảo vệ môi trường sinh thái: Trồng mới và bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên đảo nhằm bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, chắn gió bão cho khu dân cư, khu sản xuất, xử lý chất thải, phòng chống các hoạt động đánh bắt bằng chất nổ, xung điện, từng bước cải thiện môi trường và đa dạng sinh học biển.
– Văn hóa, y tế, giáo dục: Phối hợp với các cấp các ngành liên quan tạo mọi điều kiện thuận lợi để con em và cư dân trên đảo được đến trường học tập, được chăm sóc sức khỏe, nâng cao điều kiện vật chất, đi đôi với sinh hoạt và hưởng thụ đời sống văn hóa.
– Bảo vệ quốc phòng – an ninh: Phối hợp với lực lượng vũ trang tổ chức huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho Thanh niên xung phong, thành lập các đội dân quân tự vệ, xây dựng thế trận phòng thủ thành căn cứ vững mạnh trên đảo, góp phần bảo vệ vững chắc biển đảo.
c) Định hướng xây dựng đảo Thanh niên trên từng đảo:
– Đảo Trần: Thu hút thanh niên xung phong và các hộ gia đình trẻ ra xây dựng đảo để khai thác tiềm năng kinh tế biển, phát triển sản xuất kết hợp bảo vệ quốc phòng – an ninh vùng biển phía Bắc Vịnh Bắc Bộ. Xây dựng đảo Trần thành đơn vị hành chính cấp xã.
– Đảo Hòn Chuối: Thu hút một bộ phận gia đình trẻ làm nòng cốt, sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ, khai thác tiềm năng kinh tế biển, phát triển sản xuất kết hợp bảo vệ quốc phòng – an ninh vùng biển Tây Nam. Xây dựng đảo Hòn Chuối thành đơn vị hành chính cấp xã.
– Đảo Thổ Châu: Sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ, khai thác tiềm năng kinh tế biển, phát triển sản xuất kết hợp bảo vệ quốc phòng – an ninh vùng biển Tây Nam.
– Đảo Bạch Long Vỹ: Duy trì lực lượng Thanh niên xung phong hiện có, phát triển sản xuất, dịch vụ và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân.
– Đảo Cồn Cỏ: Tiếp tục thu hút các hộ gia đình trẻ, ổn định sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
5. Nội dung đầu tư trên đảo Thanh niên
a) Tuyên truyền, vận động thanh niên, gia đình trẻ đến sinh sống, lập nghiệp bền vững trên đảo;
b) Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng trên đảo; tính toán số lượng nhân dân ra đảo bảo đảm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân chuẩn bị ra đảo (nhà ở, điện, nước sinh hoạt, đường nội bộ, trường học, trạm y tế);
c) Tổ chức việc làm: Hỗ trợ mua sắm phương tiện nuôi trồng, đánh bắt hải sản và làm dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển, đảo; đầu tư trồng rừng; tham gia xây dựng các công trình, dự án trên đảo.
6. Giải pháp thực hiện Đề án
a) Nguồn vốn đầu tư: Căn cứ nội dung đầu tư quy định tại mục a khoản 5 Điều này để xác định sử dụng các nguồn vốn khác nhau cho từng nội dung đầu tư của Đề án, gồm vốn Chương trình bố trí, sắp xếp dân cư; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình phát triển hạ tầng nuôi trồng thủy sản; Chương trình phát triển rừng bền vững; vốn sự nghiệp phát triển thủy sản và các nguồn vốn tập trung khác. Việc đề xuất sử dụng vốn Chương trình Biển Đông – Hải đảo để đầu tư cho các dự án cụ thể phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
b) Mô hình quản lý: Căn cứ nội dung Đề án được phê duyệt tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố liên quan quyết định đầu tư xây dựng trên đảo Thanh niên, bảo đảm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không trùng lặp với các dự án đã đầu tư trước năm 2014. Sau khi các đảo đã hoàn thành công tác ổn định dân cư, Tổng đội thanh niên xung phong và chính quyền trên đảo có nhiệm vụ quản lý và hoàn thiện các nội dung đầu tư xây dựng đảo và duy trì ổn định, phát triển mô hình đảo Thanh niên.
c) Chính sách thu hút thanh niên ra đảo lập nghiệp
– Các cấp bộ đoàn ở các địa phương liên quan thông báo nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn thanh niên tham gia lập nghiệp tại các đảo Thanh niên, đoàn viên thanh niên lập nghiệp phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có đủ sức khỏe, có ý chí vươn lên làm giàu chính đáng và cam kết ổn định cuộc sống lâu dài trên đảo.
– Các hộ gia đình thanh niên, cán bộ, đội viên Thanh niên xung phong ra định cư và làm nhiệm vụ trên đảo được hưởng các chính sách liên quan theo Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với Thanh niên xung phong và một số chính sách khác.
d) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân
Các Tổng đội Thanh niên xung phong làm nhiệm vụ trên đảo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trên đảo, kể cả khách du lịch và ngư dân các địa phương khác hoạt động khai thác tại các vùng biển quanh đảo về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học biển.
đ) Tổ chức lực lượng xây dựng đảo Thanh niên
Thành lập các Tổng đội Thanh niên xung phong nhằm phát huy vai trò xung kích làm lực lượng nòng cốt, tạo mọi điều kiện cho các hộ gia đình trẻ phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững, xây dựng khu vực dân cư văn hóa góp phần cùng với các lực lượng trên đảo giữ vững biển đảo của Tổ quốc.
e) Ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên đảo
Khi dự án được triển khai trên đảo, chủ đầu tư và Ban quản lý dự án phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học Công nghệ và Trung tâm Khuyến ngư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện lồng ghép xây dựng mô hình phát triển kinh tế trên đảo và các vùng biển ven đảo, tìm kiếm và nhân giống các loài hải sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế phát triển từng đảo.
g) Tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo ổn định đời sống dân cư trên đảo
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng đảo và vùng biển để quy hoạch, bố trí cơ cấu sản xuất cho phù hợp với các loài cây trồng và các loài thủy sinh, tiềm năng và lợi thế của từng đảo. Chính quyền các địa phương liên quan theo thẩm quyền đề ra chính sách cụ thể để hỗ trợ nhân dân sản xuất, chế biến thủy sản và làm dịch vụ thu mua thủy sản trên biển (trợ giá xăng dầu, một số khâu trong hậu cần nghề cá).
h) Quản lý đầu tư, duy tu, bảo dưỡng công trình
– Các công trình, hạng mục công trình được đầu tư xây dựng trên đảo phải tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý, giám sát thực hiện đầu tư, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thiết thực đạt mục tiêu đề ra.
– Sau khi dự án hoàn thành, công tác duy tu, bảo dưỡng và sử dụng công trình, hạng mục công trình, tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng đảo để giao cho các Tổng đội Thanh niên xung phong hoặc giao chính quyền huyện đảo, xã đảo tiếp tục quản lý sử dụng và duy tu, bảo dưỡng.
i) Công tác phối hợp: Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án.
k) Thời gian thực hiện: Từ 2013 đến 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Để bảo đảm Đề án được triển khai, thực hiện đạt hiệu quả thiết thực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quảng Ninh, Hải Phòng, Quảng Trị, Cà Mau, Kiên Giang có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân. Đặc biệt là thanh niên, gia đình trẻ đến sinh sống, lập nghiệp bền vững trên đảo;
b) Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng trên đảo; rà soát, đánh giá tiềm năng đất đai, việc làm để xác định số lượng nhân dân ra đảo bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt;
c) Căn cứ nội dung đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định này và kết quả rà soát, đánh giá các dự án đã và đang đầu tư trên đảo trước năm 2014 để chỉ đạo việc lập dự án xây dựng đảo Thanh niên giai đoạn 2013 – 2020, trong đó đề xuất xác định sử dụng nguồn vốn theo quy định tại mục a khoản 6 Điều 1 Quyết định này; lấy ý kiến thẩm định về nội dung đầu tư và nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tiến hành phê duyệt dự án, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đảo Thanh niên thẩm định, trả lời bằng văn bản về nội dung đầu tư và nguồn vốn của các dự án xây dựng đảo Thanh niên giai đoạn 2013 – 2020 của các địa phương. Trên cơ sở kết quả hoàn thành thủ tục đầu tư của các dự án và đề nghị của địa phương, bố trí vốn đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Quảng Trị, Cà Mau, Kiên Giang; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Kiểm toán Nhà nước; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: KTN, KTTH, TCCV, VIII, TH; – Lưu: Văn thư, NC (3b). |
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
Reviews
There are no reviews yet.