BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——————-
Số: 1222/TCT-CS V/v: chính sách thuế
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————–
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2011
|
Kính gửi: Văn phòng Công chứng Hoằng Hóa – tỉnh Thanh Hóa
Trả lời công văn số 03/VPHH-CV ngày 08/03/2011 của Văn phòng công chứng Hoằng Hóa (VPCC Hoằng Hóa) về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 32 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng: “Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê”.
Tại Điểm 2.c2 Mục II Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng quy định:
“Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành”.
Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này”.
Tại Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên không quy định các khoản thù lao công chứng như: đánh máy văn bản, xác minh thông tin, lấy chữ ký ngoài trụ sở thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Điểm 3 Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này”.
Tại Điểm 1 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Tại Điểm 1 Mục IX Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Phần này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi”.
Tại Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên không có quy định ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức là Văn phòng công chứng.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp VPCC Hoằng Hóa có các khoản thu tiền thù lao như tiền công đánh máy, xác minh thông tin khách hàng, đi lấy chữ ký theo yêu cầu khách hàng… là các khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ thì các khoản thu này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT là 10% và được tính vào doanh thu tính thuế TNDN với thuế suất thuế TNDN là 25%.
Tổng cục Thuế trả lời để Văn phòng Công chứng Hoằng Hóa biết./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục thuế tỉnh Thanh Hóa; – Vụ PC (BTC); – Vụ PC (TCT) (2b); – Website Tổng cục Thuế; – Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——————-
Số: 1222/TCT-CS V/v: chính sách thuế
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————–
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2011
|
Kính gửi: Văn phòng Công chứng Hoằng Hóa – tỉnh Thanh Hóa
Trả lời công văn số 03/VPHH-CV ngày 08/03/2011 của Văn phòng công chứng Hoằng Hóa (VPCC Hoằng Hóa) về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 32 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng: “Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê”.
Tại Điểm 2.c2 Mục II Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng quy định:
“Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành”.
Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này”.
Tại Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên không quy định các khoản thù lao công chứng như: đánh máy văn bản, xác minh thông tin, lấy chữ ký ngoài trụ sở thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Điểm 3 Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này”.
Tại Điểm 1 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Tại Điểm 1 Mục IX Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Phần này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi”.
Tại Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên không có quy định ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức là Văn phòng công chứng.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp VPCC Hoằng Hóa có các khoản thu tiền thù lao như tiền công đánh máy, xác minh thông tin khách hàng, đi lấy chữ ký theo yêu cầu khách hàng… là các khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ thì các khoản thu này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT là 10% và được tính vào doanh thu tính thuế TNDN với thuế suất thuế TNDN là 25%.
Tổng cục Thuế trả lời để Văn phòng Công chứng Hoằng Hóa biết./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục thuế tỉnh Thanh Hóa; – Vụ PC (BTC); – Vụ PC (TCT) (2b); – Website Tổng cục Thuế; – Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.