BỘ NGOẠI GIAO
—————— Số: 27/2011/TB-LPQT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————– Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2011, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 09 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội (để báo cáo); – Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); – Phòng Công báo, VPCP (để đăng Công báo); – Ban Đối ngoại Trung ương; – Bộ Kế hoạch và Đầu tư; – Các Bộ: Tài chính; Tư pháp; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Lao động – Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Quốc phòng; Công an; – Các Cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban sông Mê Công; – Các Ủy ban nhân dân tỉnh: Điện Biên; Sơn La; Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Trị; Thừa-Thiên-Huế; Quảng Nam; Kon-Tum; – Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam; – Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam; Dầu khí Việt Nam; – Đại sứ quán Việt Nam tại Lào; – Các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại: Luông-pha-bang; Pắc-xế; Xa-va-na-khét; – Ủy ban Biên giới quốc gia; Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài; Cục Lãnh sự; Vụ ĐNA-NA-NTBD; Vụ Văn hóa-UNESCO, Bộ Ngoại giao; – Lưu: LPQT (2) |
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ PHÓ VỤ TRƯỞNG Lê Thị Tuyết Mai |
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2011
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân dân cách mạng Lào;
Căn cứ vào Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2015, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nhằm tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đi vào chiều sâu, thiết thực và có hiệu quả;
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là hai Bên) thỏa thuận nội dung hợp tác năm 2011 như sau:
Điều 1. Vốn hợp tác và phát triển
Căn cứ vào Điều 1, Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2011-2015 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội; Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào khoản viện trợ không hoàn lại năm 2011 là 367 tỷ đồng Việt Nam để thực hiện các nội dung ghi tại Phụ lục số 1 kèm theo Hiệp định này.
Điều 2. Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Hai Bên tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm 2002.
– Năm 2011, Chính phủ Việt Nam dành 695 suất học bổng cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm quốc phòng, an ninh và 20 con em Việt kiều ở Lào).
– Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên trẻ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng; trong khuôn khổ hợp tác Campuchia – Lào – Myanma – Việt Nam (CLMV); cán bộ địa phương thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia – Lào – Việt Nam (CLV) và các tỉnh có biên giới với Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương Lào đã từng học tập, bồi dưỡng tại Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các chương trình, dự án hợp tác giữa hai Bên; đẩy mạnh đào tạo các ngành nghề theo định hướng về nhu cầu sử dụng.
– Phân bổ kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, học sinh Lào tại các cơ sở đào tạo Việt Nam năm 2011 được ghi tại Phụ lục số 2 kèm theo Hiệp định này.
2. Chính phủ Lào dành 40 suất học bổng hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung cho cán bộ, học sinh Việt Nam sang học tập tại Lào (35 hệ cử nhân, 5 thạc sỹ tiếng Lào).
3. Hai Bên giao Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục Lào:
– Tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, chú ý đảm bảo khâu thi tuyển đầu vào; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, quản lý sinh viên Lào học tập tại Việt Nam và sinh viên Việt Nam học tập tại Lào, thực hiện nghiêm quy chế học tập; bảo đảm thực hiện việc quản lý tập trung cán bộ sinh viên học tập tại mỗi nước thuộc tất cả các nguồn vốn vào một đầu mối.
– Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt – Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020”.
4. Hai Bên tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập cho cán bộ, học sinh mỗi bên; tiếp tục cử giáo viên Việt Nam sang Lào dạy tiếng Việt và các môn khoa học tự nhiên tại các trường phổ thông Việt kiều và các trường phổ thông trung học do Việt Nam giúp Lào.
5. Hai Bên khuyến khích đào tạo cán bộ, học sinh ở mỗi bên đối với những cấp học, ngành học khác nhau bằng nguồn kinh phí của địa phương, cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp và các nước khác tài trợ.
6. Tạo điều kiện để các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh xuất sắc của các tỉnh có chung đường biên giới, các trường kết nghĩa được sang tham quan, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Điều 3. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước
1. Trong lĩnh vực tư tưởng:
Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
– Tiếp tục tăng cường giao lưu hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao. Phía Việt Nam đáp ứng chuyên gia sang giúp Lào xây dựng chương trình và đào tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, điện ảnh, thư viện; đào tạo và tập huấn trong lĩnh vực thể thao (bao gồm vận động viên chuyên nghiệp).
– Hai bên phối hợp tổ chức thành công “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai bước, hội thảo khoa học và giao lưu hữu nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.
– Hai Bên thống nhất tăng cường hợp tác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trên cơ sở Hiệp định giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào ký ngày 06 tháng 10 năm 2008.
– Hai Bên nhất trí tăng cường hợp tác trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình và tiến hành trao đổi phóng viên, kỹ thuật viên nhằm tăng cường năng lực chuyên môn.
3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
– Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước, tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
– Hai bên tiếp tục phối hợp hoàn thành Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại tỉnh Khăm Muộn, Lào.
– Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp và tổ chức thường xuyên, luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bày, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực xã hội:
– Việt Nam sẵn sàng cử chuyên gia và trao đổi kinh nghiệm về các vấn đề văn hóa, xã hội, việc làm, giảm nghèo, hợp tác chặt chẽ kiểm soát phòng chống buôn lậu, ma túy qua biên giới.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp trong việc tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
– Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước; tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh lây lan và thực hiện Hiệp định Kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước.
– Tạo điều kiện để cán bộ, nhân dân các tỉnh có chung đường biên giới được sang chữa bệnh tại các cơ sở y tế của hai bên.
Điều 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước
1. Về đầu tư:
– Hai Bên tiếp tục phối hợp tuyên truyền rộng rãi Luật đầu tư và các luật liên quan của mỗi nước bằng tiếng Việt và tiếng Lào; xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi trên tinh thần mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước nhằm thúc đẩy đầu tư Việt Nam vào Lào và đầu tư của Lào vào Việt Nam; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam và Lào xây dựng mô hình doanh nghiệp liên doanh để cùng hợp tác đầu tư. Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định, quy chế và luật pháp liên quan của mỗi nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ của các nhà đầu tư tới các cơ quan liên quan hai Bên.
– Khuyến khích các doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế của mỗi bên đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, chế biến, năng lượng, điện, khai khoáng, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, … tại mỗi nước; ưu tiên các dự án tạo việc làm gắn với giảm nghèo, góp phần ổn định xã hội, lập Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, tăng cường năng lực lẫn nhau, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Phía Lào khuyến khích và ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam sang hợp tác đầu tư sản xuất, chế biến các loại hàng hóa mà Lào có thế mạnh để xuất khẩu; xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực thương mại Đen-sa-vẳn, tỉnh Sa-van-na-khệt và khu vực cửa khẩu biên giới khác; xây dựng các Trung tâm Thương mại Việt Nam tại Lào và Trung tâm Thương mại Lào tại Việt Nam.
– Hai Bên xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp với quy định quan hệ đặc biệt giữa hai nước và thông lệ quốc tế để làm cơ sở thành lập các khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu kinh tế, đặc biệt dọc các tuyến đường nối giữa hai nước.
2. Về thương mại:
– Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung cụ thể của Đề án phát triển thương mại giữa hai nước giai đoạn 2008-2015 nhằm đưa kim ngạch hai chiều đạt mục tiêu 02 tỷ USD vào năm 2015. Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam – Lào.
– Tiếp tục thực hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi đã thỏa thuận về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ hai nước; phối hợp nghiên cứu mở rộng Danh mục các mặt hàng được hưởng thuế suất bằng 0%.
– Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực cùng quan tâm trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, công tác quản lý thị trường; phối hợp ngăn chặn buôn bán trái pháp luật, đồng thời bảo đảm lưu thông hàng hóa của hai bên qua lại các cửa khẩu được thuận lợi, nhanh chóng.
– Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức các Hội chợ thương mại quốc tế phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia.
3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và môi trường:
– Hai Bên tiếp tục các chương trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất các loại giống cây, con; quản lý tài nguyên dưới nhiều hình thức, bảo vệ rừng gắn với định canh định cư, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân sống trong khu vực vùng đệm, đặc biệt là khu vực biên giới.
– Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc vùng tưới của 02 công trình thủy lợi Đông-phu-xi và Thà-pha-noọng-phông; xây dựng Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại Lào; Quy hoạch phát triển thủy sản Lào đến năm 2020 và chuẩn bị dự án Phân vùng nông nghiệp toàn quốc Lào.
– Hai Bên tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế và được ưu tiên đầu tư; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất các loại hàng hóa nông lâm sản có tiềm năng, kể cả trồng các loại cây công nghiệp ở các vùng phù hợp theo quy hoạch phân bổ đất đai quốc gia và quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp bền vững nhằm hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến, chăn nuôi; tiếp tục hợp tác bảo vệ rừng và tìm biện pháp ngăn chặn việc chặt phá rừng. Chính phủ Lào tiếp tục xem xét ký hợp đồng thuê đất cho các dự án trồng cây cao su và cây công nghiệp đã được cấp phép trên cơ sở khảo sát diện tích đất cụ thể của cơ quan liên quan; tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hình thức 3+2 ở các vùng có khả năng bố trí được.
– Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước.
4. Hợp tác nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước:
4.1. Giao thông vận tải:
– Hai Bên tạo điều kiện để Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào – Việt Nam khai thác hiệu quả cảng Vũng Áng trên cơ sở Thỏa thuận về sử dụng Cảng Vũng Áng ký ngày 20 tháng 7 năm 2001; tiếp tục tạo thuận lợi thực hiện các dự án hợp tác liên kết giao thông vận tải giữa hai nước trong lĩnh vực đường bộ, đường không.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp đảm bảo tiến độ và giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình xây dựng đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp tìm kiếm, vận động nguồn vốn tài trợ từ các nước để triển khai Dự án xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc – Mụ Giạ – Tân Ấp.
– Hai Bên nhất trí nghiên cứu chuẩn bị Dự án nâng cấp đường từ Phu-thit-phờng tỉnh Luông-pra-bang đi Na Xon giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
4.2. Trong lĩnh vực năng lượng và mỏ:
– Việt Nam tiếp tục cung ứng điện cho Lào tại các khu vực dọc biên giới Việt Nam – Lào theo các hợp đồng đã ký kết và nghiên cứu khả năng bán điện cho một số khu vực khác theo yêu cầu của phía Lào. Thúc đẩy xây dựng Dự án thủy điện Xê-ca-mản 3, Dự án thủy điện Xê-ca-mản 1 và các dự án đã ký hợp đồng phát triển dự án (PDA) thực hiện theo đúng tiến độ; tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi công Dự án Thủy điện Mỹ Lý và Nậm Mô 1, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An và các dự án đang xem xét để ký MOU.
– Hai Bên cam kết đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án đường dây tải điện 500kV Bản Xoóc – Pleiku theo thỏa thuận tại Cuộc họp giữa kỳ Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam – Lào năm 2010 phù hợp với tiến độ xây dựng dự án thủy điện Xê-ka-mản 1.
– Hai Bên thống nhất thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam triển khai theo đúng tiến độ ghi trong các hợp đồng đã ký về tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và cấp phép cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác khoáng sản tại Lào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước; khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư chế biến nâng cao giá trị của các loại khoáng sản nhằm tạo thêm việc làm, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội, an ninh quốc phòng.
Hai Bên tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện việc điều tra khoáng sản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 vùng Bắc Viêng Chăn – Nam Luông-pra-băng.
4.3. Bưu chính viễn thông và du lịch:
– Hợp tác xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thong để đảm bảo thông tin, liên kết giữa hai nước được nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
– Cùng nhau xây dựng trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch liên hoàn giữa hai nước.
– Hai Bên phối hợp với Campuchia thực hiện chương trình “Ba quốc gia một điểm đến” trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam (CLV).
5. Hợp tác về các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và kiểm toán nhà nước:
Hai Bên tiếp tục tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm, đào tạo cán bộ tài chính, ngân hàng, chứng khoán và kiểm toán nhà nước; tiếp tục phối hợp thực hiện Hiệp định về thanh toán giữa hai nước bằng tiền kíp Lào (LAK) và tiền đồng Việt Nam (VNĐ).
6. Hợp tác hải quan:
– Hai Bên khẩn trương hoàn thiện cơ sở vật chất mô hình “kiểm tra một cửa và một lần dừng”, tiến tới triển khai thực hiện giai đoạn 2 tại cặp cửa khẩu Lao Bảo – Đensavẳn.
– Thường xuyên phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan chung với các nước ASEAN trong khu vực.
7. Hợp tác lao động và chuyên gia:
– Giao hai Bộ Lao động hai bên tiếp tục triển khai thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ hai nước ký ngày 24 tháng 3 năm 2009 về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào.
– Hai Bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào đúng theo các quy định pháp luật hiện hành và Thỏa thuận Hà Nội 2007, đồng thời tăng cường việc giáo dục các lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
8. Hợp tác phát triển:
– Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải.
– Thường xuyên phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án hợp tác giữa hai nước; tiến hành rà soát, đánh giá các dự án hợp tác đã được bàn giao đưa vào sử dụng để có biện pháp duy trì, nâng cao hiệu quả của dự án.
9. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh theo khả năng của mình; đặc biệt trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, đổi mới doanh nghiệp, tư pháp …
Điều 5. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước
1. Hai Bên tiếp tục đẩy mạnh các dự án hợp tác đầu tư phát triển kinh tế vùng biên giới gắn với an ninh quốc phòng đem lại lợi ích kinh tế giúp xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định và phát triển toàn diện vùng biên giới hai nước.
2. Hai Bên tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện và Dự án Tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam – Lào.
3. Hai Bên khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các vùng biên giới, nhất là trồng trọt, chăn nuôi gia súc, thủy sản, trồng rừng phát triển nông lâm sản và cùng nhau quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; ưu tiên hợp tác và đầu tư tại các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có chung biên giới với Việt Nam nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống nhân dân. Hai Bên cam kết ưu tiên nguồn vốn của mỗi nước, tập trung đầu tư hiệu quả các tuyến đường nối giữa hai nước; tiếp tục xem xét, nâng cấp hệ thống một số cặp cửa khẩu phù hợp với tình hình phát triển của hai nước.
4. Khuyến khích hợp tác phát triển giữa các địa phương biên giới hai nước, phối hợp quản lý biên giới; ngăn chặn việc buôn lậu, vận chuyển trái phép chất gây nghiện qua biên giới, buôn bán phụ nữ và trẻ em; phối hợp giải quyết vấn đề di cư tự do và nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn.
5. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao hữu nghị giữa các ngành, các cấp, các địa phương, nhất là giữa quân đội, công an, thanh thiếu niên và các địa phương có chung biên giới nhằm tạo sự gắn bó, góp phần nâng cao hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
6. Hai Bên phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho khách du lịch nước thứ 3 qua Việt Nam và Lào và ngược lại; tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam vào Lào đi nước thứ ba và ngược lại.
Điều 6. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính sách
1. Hai Bên thống nhất triển khai, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và báo cáo định kỳ việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; kịp thời thông báo cho nhau các vướng mắc trong quá trình thực hiện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Hai Bên phối hợp thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các chương trình hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, GMS, EWEC, ACMECS, CLMV, CLV, CLV+J … vào mục tiêu phát triển và hợp tác của hai nước; hai Bên hợp tác chặt chẽ với các quốc gia có liên quan khác thực hiện Hiệp định Mê Công năm 1995 nhằm phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
3. Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung phù hợp với quan hệ và tình hình của mỗi nước, thực hiện có hiệu quả Thỏa thuận Hà Nội 2007.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến ngày Hiệp định kế tiếp được ký kết thay thế. Trong thời gian thực hiện, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của Chính phủ hai nước. Các phụ lục kèm theo là bộ phận không tách rời của Hiệp định.
Làm tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 4 năm 2011 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Sinh Hùng |
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vát |
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÀNH CHO CHÍNH PHỦ LÀO NĂM 2011
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Số TT
|
Chương trình, dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng mức đầu tư
|
Kinh phí năm 2011
|
Tổng số (A + B)
|
367.000
|
|||
A
|
Đào tạo học sinh Lào tại Việt Nam
|
135.000
|
||
Đào tạo cán bộ, học sinh Lào tại Việt Nam (bao gồm quốc phòng, an ninh, dài hạn, ngắn hạn và các địa phương của Lào thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước CLV).
|
2011
|
135.000
|
||
B
|
Các chương trình, dự án
|
232.000
|
||
I
|
Các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
|
|||
1
|
Đài phát thanh và phát hình khu vực tại tỉnh Luang-pra-bang.
|
2008-2011
|
57.215
|
10.200
|
2
|
Đài phát thanh và phát hình khu vực tại tỉnh Chăm-pa-xắc.
|
2008-2011
|
55.685
|
14.000
|
3
|
Xây dựng Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Phu Cưa (At-ta-pư).
|
2008-2010
|
29.535
|
700
|
4
|
Trung tâm lưu trữ quốc gia Lào.
|
2009-2011
|
53.599
|
13.000
|
5
|
Xây dựng Công viên Xay-xẹt-thả và Quảng trường Thạt Luổng
|
2008-2010
|
81.000
|
5.275
|
6
|
Trường Nghệ thuật Âm nhạc quốc gia Lào tại Viêng Chăn.
|
2009-2011
|
77.254
|
21.000
|
7
|
Biên dịch các tác phẩm kinh điển của Mác, Ăngghen, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh từ tiếng Việt sang tiếng Lào
|
2008-2010
|
11.850
|
3.350
|
8
|
Biên soạn tài liệu lịch sử truyền thống quan hệ đặc biệt Việt – Lào (phần chuyển cho Lào thực hiện).
|
2009-2011
|
5.500
|
1.500
|
9
|
Kinh phí dành cho các dự án (*), gồm:
|
15.061
|
||
– Quyết toán dự án Xây dựng Trung tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế, kế hoạch Viêng Chăn
|
2001-2005
|
|||
– Lập báo cáo đầu tư dự án đường sắt Thà Khẹc – Mụ Giạ.
|
2007-2008
|
|||
– Quyết toán dự án Xây dựng Trung tâm Khoa học hình sự Lào.
|
2007-2009
|
|||
– Quyết toán Trung tâm đo lường quốc gia Lào.
|
2003-2006
|
|||
II
|
Các dự án thực hiện trong năm 2011
|
|||
II.1
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|||
1
|
Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc giới Việt Nam – Lào (phần chuyển cho Lào thực hiện).
|
2008-2014
|
10,234 triệu USD
|
35.000
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp Bảo tàng Cay-xỏn Phôm-vi-hản.
|
2009-2011
|
65.998
|
11.000
|
3
|
Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hủa Phăn.
|
2010-2012
|
59.997
|
20.000
|
4
|
Trường phổ thông trung học tại tỉnh Luông- nậm-thà.
|
2010-2012
|
79.000
|
20.000
|
5
|
Học viện Chính trị – Hành chính Thà Ngòn giai đoạn II.
|
2010-2013
|
104.000
|
25.000
|
II.2
|
Các dự án khởi công mới
|
|||
6
|
Nâng cao năng lực Trường phổ thông trung học hữu nghị Lào – Việt.
|
2011-2012
|
3.000
|
|
7
|
Trường phổ thông trung học Luang-pra-bang (quà tặng Tổng Bí Thư Nông Đức Mạnh).
|
2011-2013
|
3.000
|
|
8
|
Bổ sung máy phát thanh cho Đài phát thanh và phát hình khu vực tại tỉnh Chăm-pa-xắc.
|
2011-2012
|
9.500
|
2.000
|
9
|
Bổ sung cho Xưởng in bản đồ Quân đội Lào.
|
2011-2012
|
7.000
|
3.000
|
10
|
Xây dựng và nâng cao năng lực Khoa tiếng Việt tại Trường Đại học quốc gia Lào.
|
2011-2012
|
3.000
|
|
11
|
Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Lào
|
2011-2014
|
1.000
|
|
12
|
Chương trình hợp tác giữa Văn phòng Chính phủ với Văn phòng Phủ Thủ tướng và Ban Thư ký nội các nước CHDCND Lào.
|
2011-2013
|
1.000
|
|
13
|
Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Xiêng Khoảng.
|
2011-2013
|
3.000
|
|
14
|
Trạm kiểm soát tần số viễn thông Lào
|
2011-2013
|
2.000
|
|
15
|
Điều tra khoáng sản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1 : 200.000 vùng Bắc Viêng Chăn – Nam Luang-pra-bang.
|
2011-2015
|
1.000
|
|
16
|
Hỗ trợ nông nghiệp phát triển nông thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc hai vùng tưới của hai công trình thủy lợi Đông-phu-xi và Tha-pha-noọng-phông.
|
2011-2013
|
3.000
|
|
17
|
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại Lào.
|
2010-2012
|
1.500
|
|
18
|
Làng hữu nghị thanh niên biên giới Việt – Lào.
|
2011-2013
|
2.400
|
|
19
|
Nâng cao năng lực ngành Tòa án Lào.
|
2011-2012
|
1.000
|
|
20
|
Xây dựng chiến lược hợp tác với Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng (trong đó 50% chuyển phía Lào thực hiện).
|
2011-2012
|
2.614
|
|
21
|
Nâng cấp chợ Đin Đăm (bản Đin Đăm, huyện Noọng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng).
|
2011-
|
1.000
|
|
III
|
Các dự án chuẩn bị mới
|
|||
1
|
Trường phổ thông trung học thị xã Sầm Nưa tỉnh Hủa Phăn (quà tặng Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết).
|
2011-
|
200
|
|
2
|
Xây dựng Trung tâm thông tin thư viện, tư liệu và nhà làm việc của Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào.
|
2011-
|
200
|
|
IV
|
Số vốn chưa phân bổ năm 2011 (giao hai Phân ban xem xét, quyết định)
|
3.000
|
Ghi chú: (*) Khoản kinh phí này Phân ban hợp tác Lào ủy quyền cho Phân ban hợp tác Việt Nam kiểm tra hồ sơ thủ tục, tiến hành phân bổ cho các dự án và thông báo với phía Lào.
PHỤ LỤC SỐ 2
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, HỌC SINH LÀO TẠI VIỆT NAM NĂM 2011
TT
|
Tên các ngành và môn học
|
Số lượng
|
Dài hạn
|
Ngắn hạn
|
Ghi chú
|
||||
ĐH
|
Thạc sỹ
|
Tiến sỹ
|
Số lượng
|
Thời gian
|
Cán bộ
|
Sinh viên
|
|||
I
|
Lĩnh vực chính trị, hành chính và đoàn thể
|
160
|
|
28
|
9
|
123
|
Cán bộ
|
||
1
|
Lý luận chính trị
|
50
|
22
|
8
|
20
|
5 tháng
|
Cán bộ
|
||
2
|
Hành chính (cán bộ huyện)
|
20
|
20
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
3
|
Công tác Báo chí
|
7
|
6
|
1
|
|||||
4
|
Công tác tổ chức
|
17
|
17
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
5
|
Tuyên huấn
|
17
|
17
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
6
|
Công tác thanh niên
|
16
|
16
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
7
|
Công tác đối ngoại
|
15
|
15
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
8
|
Bồi dưỡng cán bộ giáo viên dạy trường chính trị
|
18
|
18
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
II
|
Lĩnh vực quốc phòng an ninh
|
170
|
47
|
||||||
1
|
Quốc phòng
|
100
|
30
|
Cán bộ
|
|||||
2
|
An ninh
|
70
|
17
|
Cán bộ
|
|||||
III
|
Cao học, nghiên cứu sinh lĩnh vực khoa học
|
60
|
45
|
15
|
|||||
1
|
Ngành học
|
Cán bộ
|
|||||||
Quản lý giáo dục
|
1
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
Hóa học
|
2
|
Cán bộ
|
|||||||
Luật quốc tế
|
1
|
1
|
–
|
||||||
Toán học
|
3
|
1
|
–
|
||||||
Công nghệ thông tin (IT)
|
2
|
CB(1)
|
SV(1)
|
||||||
Vật lý
|
2
|
1
|
–
|
||||||
Sinh học
|
2
|
–
|
|||||||
Giáo dục thể chất
|
1
|
1
|
–
|
||||||
2
|
Lĩnh vực Nông – Lâm
|
Cán bộ
|
|||||||
Thú y
|
1
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
Khuyến nông
|
1
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
Quản lý sử dụng công trình thủy lợi
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Trồng trọt
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
3
|
Công-thương
|
||||||||
Kinh tế thương mại
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Ngoại thương
|
1
|
1
|
–
|
||||||
Quản trị Công nghiệp
|
1
|
1
|
–
|
||||||
4
|
Ngành kế hoạch
|
||||||||
Lập kế hoạch và quản lý kinh tế kế hoạch
|
2
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
5
|
Văn thư lưu trữ Nhà nước
|
||||||||
Văn thư lưu trữ Nhà nước
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
6
|
Ngân hàng
|
||||||||
Tài chính ngân hàng (thị trường chứng khoán)
|
1
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
7
|
Thông tin – văn hóa
|
||||||||
Nhà báo
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Mỹ thuật
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Quản lý thông tin đại chúng
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Văn hóa
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
8
|
Lĩnh vực Giao thông vận tải
|
||||||||
Kỹ sư xây dựng, cầu đường
|
2
|
Cán bộ
|
|||||||
9
|
Lĩnh vực Tư pháp, Tòa án
|
||||||||
Luật
|
3
|
2
|
Cán bộ
|
||||||
10
|
Lĩnh vực đối ngoại
|
||||||||
Quan hệ đối ngoại
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Luật quốc tế
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
11
|
Tài chính
|
||||||||
Tài chính quốc tế/thị trường vốn
|
2
|
1
|
Cán bộ
|
||||||
Quản lý kinh tế
|
1
|
||||||||
12
|
Lĩnh vực Y tế
|
||||||||
Răng, hàm, mặt
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Tai, mũi, họng
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
13
|
Lĩnh vực lao động phúc lợi xã hội
|
||||||||
Quản lý lao động
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
14
|
Năng lượng, mỏ
|
||||||||
Kinh tế mỏ
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Môi trường khoáng sản
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
Thăm dò khoáng sản
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
15
|
Lĩnh vực xã hội
|
||||||||
Xây dựng, Dân tộc
|
1
|
Cán bộ
|
|||||||
IV
|
Ngành giáo dục, kinh tế, tư pháp và thể dục thể thao
|
97
|
97
|
||||||
1
|
Tập huấn cán bộ giáo viên Toán + Lý
|
40
|
40
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
2
|
Sinh viên học tiếng Việt năm cuối của ĐH Quốc gia Lào thực tập tại Việt Nam
|
8
|
8
|
3 tháng
|
–
|
||||
3
|
Tập huấn công tác kế hoạch cấp huyện
|
17
|
17
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
4
|
Tập huấn công tác tòa án ND
|
17
|
17
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
5
|
Tập huấn quản lý hàng không
|
15
|
15
|
3 tháng
|
Cán bộ
|
||||
V
|
Dự bị tiếng Việt Đại học (gồm 50 suất chính sách)
|
188
|
|||||||
1
|
Công tác Tổ chức
|
20
|
Cán bộ
|
||||||
2
|
Công tác chính trị
|
20
|
Cán bộ
|
||||||
3
|
Công tác hành chính
|
20
|
Cán bộ
|
||||||
4
|
Công tác kiểm tra Đảng
|
10
|
Cán bộ
|
||||||
5
|
Công tác thông tin – xuất bản
|
10
|
Cán bộ
|
||||||
6
|
Ngành Nông nghiệp
|
||||||||
Trồng và Chế biến cao su
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
Kinh tế nông nghiệp
|
2
|
–
|
|||||||
Thú y
|
1
|
–
|
|||||||
7
|
Ngành Năng lượng – Mỏ
|
||||||||
Thăm dò khoáng sản
|
1
|
–
|
|||||||
Chế biến khoáng sản
|
2
|
–
|
|||||||
Khai thác khoáng sản
|
2
|
–
|
|||||||
Phân tích khoáng sản
|
1
|
–
|
|||||||
Luật khoáng sản
|
1
|
–
|
|||||||
Môi trường khoáng sản
|
2
|
–
|
|||||||
Kinh tế mỏ
|
2
|
–
|
|||||||
Nhiệt điện
|
2
|
–
|
|||||||
Thủy điện
|
2
|
–
|
|||||||
Quản lý kinh tế năng lượng
|
2
|
–
|
|||||||
Xây dựng đập
|
2
|
–
|
|||||||
8
|
Ngành kế hoạch
|
||||||||
Lập kế hoạch và quản lý dự án
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Kinh tế kế hoạch
|
2
|
–
|
|||||||
9
|
Ngành Thông tin
|
||||||||
Phóng viên (nhà báo)
|
4
|
Sinh viên
|
|||||||
Nghệ thuật, âm nhạc
|
3
|
–
|
|||||||
10
|
Ngành công – thương
|
||||||||
Kế hoạch (Thương mại)
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Luật Thương mại
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Quản lý công nghiệp
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Ngoại thương
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Quản lý môi trường
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
11
|
Ngành du lịch và dịch vụ
|
||||||||
Quản lý du lịch
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Kinh tế du lịch
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
12
|
Ngành tài chính
|
||||||||
Tài chính tín dụng và chứng khoán
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
13
|
Ngành lao động phúc lợi xã hội
|
||||||||
Quản lý lao động
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
Quản lý kinh tế
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
14
|
Ngân hàng
|
||||||||
Tài chính ngân hàng
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
15
|
Ngành Công đoàn
|
||||||||
Công đoàn
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
16
|
Ngành tổng hợp
|
||||||||
Văn thư lưu trữ
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Cơ yếu
|
4
|
Sinh viên
|
|||||||
17
|
Ngành y tế
|
||||||||
Xét nghiệm thực phẩm và dược
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Y học
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
18
|
Ngành giao thông vận tải
|
||||||||
Vận tải đường sông – đường bộ
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Kỹ sư cầu đường
|
1
|
Sinh viên
|
|||||||
Phi công
|
4
|
Sinh viên
|
|||||||
Sửa chữa máy bay
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
Kinh tế vận chuyển hàng không
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
19
|
Ngành giáo dục
|
||||||||
Sư phạm Thể chất
|
4
|
Sinh viên
|
|||||||
Giáo viên đồ họa và điêu khắc
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Sư phạm nhạc – Múa
|
1
|
Sinh viên
|
|||||||
Cao đẳng Mầm non
|
4
|
Sinh viên
|
|||||||
Toán học
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Hóa học
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
Vật lý
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
20
|
Ngành ngoại giao
|
||||||||
Sư phạm Thể chất
|
2
|
Sinh viên
|
|||||||
21
|
Ngành Môi trường – Nước
|
||||||||
Sư phạm Thể chất
|
3
|
Sinh viên
|
|||||||
VI
|
Con em Việt kiều
|
20
|
Sinh viên
|
||||||
Tổng I+II+III+IV+V+VI
|
695
|
Ghi chú: Dài hạn 428 suất; ngắn hạn 267 suất, trong đó (Quốc phòng, an ninh ngắn hạn 47 suất)
Trong số này chưa kể đến 20 suấtCLMV và CLV
Reviews
There are no reviews yet.