Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 3830/BTP-HCTP của Bộ Tư pháp về việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

BỘ TƯ PHÁP

Số:3830/BTP-HCTP

V/v đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2007

Kính gửi: Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật công chứng thì công chứng viên phải hành nghề chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc khác. Trong thực tế, khi bổ nhiệm công chứng viên đối với các luật sư đang hành nghề luật sư thì Bộ Tư pháp không bắt buộc các luật sư này phải làm thủ tục chấm dứt hành nghề luật sư trước khi bổ nhiệm công chứng viên. Các luật sư được bổ nhiệm công chứng viên chỉ được làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp khi có xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư. Việc chấm dứt hành nghề luật sư được thể hiện bằng một trong các giấy sau đây:

1. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, cần có Giấy xác nhận thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

2. Đối với luật sư thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cần có Giấy xác nhận thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

3. Đối với luật sư là thành viên Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cần có Giấy xác nhận rút tên khỏi danh sách thành viên Công ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

4. Đối với luật sư là thành viên góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cần có Giấy xác nhận không còn góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

5. Đối với luật sư làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư, cần có Giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng sẽ quy định chi tiết về các giấy này.

Bộ Tư pháp thông báo để Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(để biết);

-Lưu VT, Vụ HCTP.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Hoàng Thế Liên

Thuộc tính văn bản
Công văn 3830/BTP-HCTP của Bộ Tư pháp về việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 3830/BTP-HCTP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Hoàng Thế Liên
Ngày ban hành: 10/09/2007 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

BỘ TƯ PHÁP

Số:3830/BTP-HCTP

V/v đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2007

Kính gửi: Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật công chứng thì công chứng viên phải hành nghề chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc khác. Trong thực tế, khi bổ nhiệm công chứng viên đối với các luật sư đang hành nghề luật sư thì Bộ Tư pháp không bắt buộc các luật sư này phải làm thủ tục chấm dứt hành nghề luật sư trước khi bổ nhiệm công chứng viên. Các luật sư được bổ nhiệm công chứng viên chỉ được làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp khi có xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư. Việc chấm dứt hành nghề luật sư được thể hiện bằng một trong các giấy sau đây:

1. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, cần có Giấy xác nhận thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;

2. Đối với luật sư thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cần có Giấy xác nhận thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

3. Đối với luật sư là thành viên Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cần có Giấy xác nhận rút tên khỏi danh sách thành viên Công ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

4. Đối với luật sư là thành viên góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cần có Giấy xác nhận không còn góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

5. Đối với luật sư làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư, cần có Giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng sẽ quy định chi tiết về các giấy này.

Bộ Tư pháp thông báo để Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(để biết);

-Lưu VT, Vụ HCTP.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Hoàng Thế Liên

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 3830/BTP-HCTP của Bộ Tư pháp về việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng”