Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 623/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-
Số: 623/TCHQ-GSQL
V/v: Vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 01/HQBD-GSQL ngày 02/01/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương báo cáo vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thẩm quyền ký xác nhận trên Biên bản bàn giao, Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất:
Thực hiện theo điểm c.2 và điểm c.5 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, người ký là công chức do Lãnh đạo Chi cục phân công ký xác nhận và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận.
2. Vướng mắc về thủ tục giám sát hàng hóa từ CFS chuyển ra cửa khẩu xuất:
– Ngày 13/11/2013 Bộ Tài chính đã có công văn số 15603/BTC-TCHQ quy định việc khai báo ghi tên, mã CFS vào ô số 9 tờ khai HQ/2012-XK. Do đó, yêu cầu các Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu căn cứ văn bản dẫn trên và căn cứ Mục I, Mục II phần 2 Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011; Quyết định 2516/QĐ-TCHQ ngày 13/11/2012 của Tổng cục Hải quan về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để thực hiện theo đúng quy định.
– Đối với việc xác nhận trên hệ thống: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận trên hệ thống.
3. Về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
4. Về thời hạn tạm nhập, tái xuất hàng hóa là phương tiện quay vòng:
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 141/TCHQ-GSQL ngày 07/01/2014 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (để phối hợp điểm 2);
– Lưu: VT, GSQL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Ngọc Anh

Thuộc tính văn bản
Công văn 623/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 623/TCHQ-GSQL Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 17/01/2014 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
——-
Số: 623/TCHQ-GSQL
V/v: Vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 01/HQBD-GSQL ngày 02/01/2014 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương báo cáo vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thẩm quyền ký xác nhận trên Biên bản bàn giao, Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất:
Thực hiện theo điểm c.2 và điểm c.5 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, người ký là công chức do Lãnh đạo Chi cục phân công ký xác nhận và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận.
2. Vướng mắc về thủ tục giám sát hàng hóa từ CFS chuyển ra cửa khẩu xuất:
– Ngày 13/11/2013 Bộ Tài chính đã có công văn số 15603/BTC-TCHQ quy định việc khai báo ghi tên, mã CFS vào ô số 9 tờ khai HQ/2012-XK. Do đó, yêu cầu các Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu căn cứ văn bản dẫn trên và căn cứ Mục I, Mục II phần 2 Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011; Quyết định 2516/QĐ-TCHQ ngày 13/11/2012 của Tổng cục Hải quan về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để thực hiện theo đúng quy định.
– Đối với việc xác nhận trên hệ thống: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận trên hệ thống.
3. Về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
4. Về thời hạn tạm nhập, tái xuất hàng hóa là phương tiện quay vòng:
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 141/TCHQ-GSQL ngày 07/01/2014 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (để phối hợp điểm 2);
– Lưu: VT, GSQL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Ngọc Anh

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 623/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan”