BỘ Y TẾ
————– Số: 30/2011/TT-BYT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————————- Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN, THẦY THUỐC ƯU TÚ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 ngày 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú trong ngành y tế.
Điều 2. Đối tượng xét tặng
1. Thầy thuốc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng chống dịch, bệnh và quản lý y tế tại các đơn vị, cơ sở y tế nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành, các bệnh viện tư nhân và doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Thầy thuốc làm công tác đào tạo, có thời gian chủ yếu trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại cơ sở thực hành, có nguyện vọng, được đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này và chưa tham gia xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
3. Thầy thuốc đã nghỉ hưu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này tính đến thời điểm xét tặng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thầy thuốc gồm bác sỹ y khoa; dược sỹ; y sỹ, y tá, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y, dược, hộ sinh có trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên.
2. Cán bộ quản lý y tế là thầy thuốc làm công tác quản lý tại các đơn vị, cơ sở y tế, cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến cơ sở và y tế ngành.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế là thời gian trực tiếp làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng chống dịch, bệnh.
4. Thầy thuốc làm công tác nghiên cứu y, dược là thầy thuốc trực tiếp làm công tác nghiên cứu tại các bộ phận nghiên cứu y, dược của các đơn vị chuyên môn kỹ thuật y tế hoặc tại các labo kiểm nghiệm, sinh hoá của các đơn vị có chức năng nghiên cứu y, dược trong ngành y tế.
5. Thầy thuốc làm công tác sản xuất dược phẩm là những thầy thuốc trực tiếp tham gia vào một hoặc các công đoạn của quá trình sản xuất dược phẩm (nghiên cứu, pha chế, kiểm nghiệm, kiểm tra, đứng máy sản xuất, đóng gói sản phẩm hoặc các công đoạn khác từ khâu nghiên cứu đến khâu đóng gói sản phẩm) tại các cơ sở sản xuất dược phẩm.
Điều 4. Tính thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế
1. Trong thời gian làm quản lý tại các cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm, nghiên cứu y dược, phòng, chống dịch bệnh, cán bộ quản lý y tế vẫn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật thì thời gian làm quản lý đó được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
2. Thời gian công tác của các thầy thuốc phục vụ chiến trường B, C, K trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 được coi là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế được tính từ thời điểm người tham gia xét đạt trình độ trung cấp chuyên ngành y, dược trở lên theo quy định tại Thông tư này.
4. Thời gian thầy thuốc đi học không gắn với bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ y, dược theo hình thức tập trung trên 12 tháng hoặc thời gian xin nghỉ không hưởng lương, nghỉ quá hạn cho phép theo chế độ chính sách (nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép) không được tính là thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
5. Trường hợp các thầy thuốc có sự chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian trực tiếp làm chuyên môn thì được cộng dồn các giai đoạn trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Điều 5. Nguyên tắc xét tặng
1. Bảo đảm công khai, dân chủ trong xét tặng.
2. Mỗi cá nhân chỉ được xét tặng một trong bốn danh hiệu vinh dự của Nhà nước: danh hiệu Nhà giáo, danh hiệu Thầy thuốc, danh hiệu Nghệ sỹ hoặc danh hiệu Nghệ nhân.
3. Thầy thuốc được đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Chương II (đối với Thầy thuốc nhân dân) hoặc Điều 9 Chương II (đối với Thầy thuốc ưu tú) của Thông tư này và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt vi phạm hành chính về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế.
Điều 6. Thời gian xét tặng và công bố
Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/02.
Điều 7. Chế độ của Nhà nước đối với Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú
1. Thầy thuốc nhân dân được tặng:
a) Huy hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
b) Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước.
c) Tiền thưởng bằng 12,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Thầy thuốc Ưu tú được tặng:
a) Huy hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
b) Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước.
c) Tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN, THẦY THUỐC ƯU TÚ
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
2. Có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều cống hiến trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng. Trong đó, phải đạt được các điều kiện sau:
a) Đã được tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú ít nhất 06 năm.
b) Sau khi được tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú, phải đạt một trong các hình thức khen thưởng sau:
– Đã được tặng Huân chương Lao động hạng Ba hoặc tương đương trở lên. Huân chương tương đương trở lên chỉ áp dụng đối với các thầy thuốc công tác trong lực lượng vũ trang đã được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba trở lên.
– Đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và ít nhất 01 lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, tỉnh.
c) Có thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
Chủ trì một trong các phát minh hoặc sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc chuyên ngành y, dược đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ, tỉnh hoặc Nhà nước nghiệm thu, công nhận trong thời gian sau khi được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế:
a) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế từ 20 năm trở lên.
b) Đối với cán bộ làm công tác quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có ít nhất 15 năm trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, tuân thủ pháp luật, không vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
2. Có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm. Trong đó, phải đạt được các điều kiện sau:
a) Đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 05 năm liên tục và ít nhất 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh về thành tích chuyên môn, quản lý y tế.
b) Có thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
– Thầy thuốc trình độ từ đại học trở lên phải chủ trì phát minh, sáng chế hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận hoặc là thư ký đề tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Bộ, tỉnh nghiệm thu, công nhận.
– Thầy thuốc trình độ trung cấp, cao đẳng phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu, công nhận.
3. Thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế:
a) Có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật y tế trong ngành từ 15 năm trở lên.
b) Đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có ít nhất 10 năm trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN
VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ CÁC CẤP
Điều 10. Nhiệm vụ, nguyên tắc và phương thức hoạt động của Hội đồng Xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú các cấp (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng ở cấp cơ sở, tỉnh, Bộ bảo đảm chất lượng, thời gian và theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Xét chọn và đề nghị lên Hội đồng cấp trên danh sách những cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định.
2. Nguyên tắc:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số và bỏ phiếu kín.
b) Hội đồng các cấp không xem xét đối với các trường hợp khai không đúng quy định, hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, gửi hồ sơ không đúng thời hạn.
c) Hội đồng cấp trên chỉ xem xét các trường hợp đã được Hội đồng cấp dưới đề nghị.
d) Hội đồng cấp dưới chỉ đề nghị lên Hội đồng cấp trên xem xét đối với những thầy thuốc đạt ít nhất 90% số phiếu tín nhiệm của tổng số các thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
3. Phương thức hoạt động:
a) Hội đồng hoạt động theo Quy chế làm việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Các phiên họp của Hội đồng chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập dự họp trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng uỷ nhiệm.
c) Các cuộc họp Hội đồng phải lập thành Biên bản họp Hội đồng có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
d) Hội đồng ở mỗi cấp có một Tổ Thư ký hoặc Ban Thư ký giúp việc do người ra quyết định thành lập Hội đồng quyết định.
đ) Hội đồng các cấp sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mà Chủ tịch Hội đồng đang phụ trách.
4. Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú được thành lập cho từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Thành lập hội đồng cấp cơ sở ở các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị thuộc tỉnh
1. Hội đồng được thành lập theo quyết định của thủ trưởng đơn vị và phải có ít nhất 09 thành viên.
2. Hội đồng ở các đơn vị trực thuộc Bộ.
a) Thành phần Hội đồng:
– Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
– Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các uỷ viên Hội đồng là: Các phó thủ trưởng đơn vị, trưởng một số khoa, phòng, ban, phân xưởng và các bộ phận khác trực thuộc đơn vị, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng: Các thầy thuốc đã và đang công tác tại đơn vị.
3. Hội đồng mở rộng của Sở Y tế.
a) Thành phần Hội đồng:
– Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Y tế làm Chủ tịch Hội đồng.
– Chủ tịch Công đoàn Ngành y tế ở tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các uỷ viên Hội đồng là Trưởng một số phòng, ban, thủ trưởng các đơn vị liên quan, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng:
Các thầy thuốc đã và đang công tác tại Cơ quan Sở Y tế, các ban chuyên ngành thuộc tỉnh, Trung tâm Dân số – Kế hoạch hóa gia đình các quận, huyện và các đơn vị không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở khác trực thuộc tỉnh.
4. Hội đồng ở các bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc tỉnh, các trung tâm y tế tỉnh; bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân đặt tại tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị).
a) Thành phần Hội đồng:
– Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
– Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các uỷ viên Hội đồng là các Phó Thủ trưởng đơn vị, Trưởng một số khoa, phòng, ban, phân xưởng, bộ phận trực thuộc, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng: Các thầy thuốc đã và đang công tác tại đơn vị.
5. Hội đồng ở Trung tâm Y tế huyện.
a) Thành phần Hội đồng:
– Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
– Chủ tịch Công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các uỷ viên Hội đồng là các Phó Thủ trưởng đơn vị, Trưởng một số khoa, phòng, bộ phận trực thuộc, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng: Các thầy thuốc đã và đang công tác tại Trung tâm Y tế huyện và Trạm Y tế các xã thuộc huyện.
6. Hội đồng cấp huyện, quận ở những địa phương Trạm Y tế xã đang trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Thành phần hội đồng:
– Phó Chủ tịch huyện phụ trách văn xã là Chủ tịch Hội đồng.
– Trưởng phòng Y tế huyện là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các uỷ viên Hội đồng là Phó Phòng Y tế huyện, một số Trưởng Trạm y tế xã, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng:
Các thầy thuốc đã và đang công tác tại Phòng Y tế huyện, quận; các trạm y tế xã, phường thuộc huyện, quận.
7. Hội đồng của Cơ quan Bộ Y tế.
a) Thành phần Hội đồng:
– Thứ trưởng Bộ Y tế là Chủ tịch Hội đồng.
– Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các ủy viên Hội đồng là: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và một số thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
b) Đối tượng được tham gia xét tại Hội đồng:
Các thầy thuốc đã và đang công tác tại cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị ở trung ương có liên quan không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.
Điều 12. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hội đồng cấp Bộ:
a) Các Bộ được thành lập Hội đồng cấp Bộ gồm Bộ Y tế và các Bộ, Ban Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban) có Y tế ngành quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
b) Hội đồng cấp Bộ có ít nhất là 09 thành viên, được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng, Trưởng Ban.
c) Thành phần Hội đồng ở các Bộ, Ban có Y tế ngành gồm có:
– Bộ trưởng, Trưởng Ban hoặc Thứ trưởng, Phó Trưởng Ban là Chủ tịch Hội đồng.
– Thủ trưởng y tế ngành là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các ủy viên Hội đồng là Thứ trưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Chủ tịch công đoàn Y tế ngành, phó thủ trưởng Y tế ngành, trưởng một số phòng, ban, đơn vị y tế thuộc Y tế ngành, một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (nếu có).
d) Thành phần Hội đồng của Bộ Y tế gồm có:
– Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng là Chủ tịch Hội đồng.
– 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng và Chủ tịch Công đoàn ngành.
– Các ủy viên Hội đồng là Thứ trưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Tổng Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, một số Vụ trưởng, Cục trưởng liên quan và một số Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
2. Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh):
a) Hội đồng có ít nhất là 09 thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
b) Thành phần Hội đồng gồm có:
– Phó Chủ tịch tỉnh phụ trách văn xã là Chủ tịch Hội đồng.
– Giám đốc Sở Y tế là Phó Chủ tịch Hội đồng.
– Các ủy viên gồm: Lãnh đạo Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, các Phó Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Công đoàn Ngành y tế tỉnh, Trưởng một số phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, một số Giám đốc Bệnh viện thuộc tỉnh, các Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước
Hội đồng cấp Nhà nước có ít nhất 09 thành viên do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hội đồng có nhiệm vụ xét, trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
Điều 14. Cấp Hội đồng ở các Bộ, Ban có Y tế ngành
1. Các Bộ, Ban thành lập Hội đồng cấp Bộ và Hội đồng cấp cơ sở gồm: Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Giao thông, Vận tải; Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương. Mỗi đơn vị trực thuộc Bộ, Ban thành lập Hội đồng cấp cơ sở; Bộ, Ban chủ quản thành lập Hội đồng cấp Bộ.
2. Các Bộ, ngành có Y tế ngành không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ thành lập các Hội đồng cấp cơ sở. Lãnh đạo Bộ, ngành giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Bộ, ngành chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, tổng hợp kết quả xét và đề nghị của các Hội đồng cấp cơ sở để trình Lãnh đạo Bộ, ngành đó duyệt và đề nghị Hội đồng Bộ Y tế xét chung ở cấp Bộ.
Điều 15. Quy định đối với các cơ quan, đơn vị không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở
Trường hợp những cơ quan, đơn vị không đủ thành phần hoặc điều kiện để thành lập Hội đồng cấp cơ sở có thể lựa chọn một trong các phương án sau:
1. Các thầy thuốc công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương có thể tham gia bầu tại Hội đồng Cơ quan Bộ Y tế.
2. Các thầy thuốc công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, huyện có thể tham gia bầu tại Hội đồng mở rộng do Sở Y tế tổ chức.
3. Các thầy thuốc công tác tại các bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tư nhân có thể tham gia bầu tại Hội đồng mở rộng do Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở.
Chương IV
QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN, THẦY THUỐC ƯU TÚ
Điều 16. Chuẩn bị ở cấp cơ sở (bước 1)
1. Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở tổ chức cuộc họp liên tịch giữa Đảng, chính quyền, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của đơn vị để phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị quán triệt tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng và tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai và thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc của đơn vị.
Điều 17. Đề cử xét tặng (bước 2)
1. Sau khi đã nghiên cứu, thảo luận và nắm vững các quy định về xét tặng danh hiệu Thầy thuốc, thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở thông báo và hướng dẫn các khoa, phòng, vụ, cục, trung tâm, trạm đề cử những thầy thuốc đủ tiêu chuẩn ở đơn vị mình tham gia xét danh hiệu Thầy thuốc.
2. Lập danh sách những người được đề cử, kèm theo bản tóm tắt thành tích của từng người, niêm yết công khai tại đơn vị trong thời gian ít nhất 07 ngày làm việc.
3. Đề cử đối với trường hợp thầy thuốc chuyển đổi đơn vị công tác, thầy thuốc đã nghỉ hưu, thầy thuốc làm công tác giảng dạy:
a) Cán bộ làm công tác quản lý y tế có thể tham gia bình xét tại cơ sở trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trước khi làm công tác quản lý.
b) Thầy thuốc đã nghỉ hưu tham gia bình xét tại đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu hoặc tại Hội đồng mở rộng của Sở Y tế tại nơi cư trú.
c) Trường hợp các thầy thuốc làm công tác giảng dạy lâm sàng, cận lâm sàng, phòng chống dịch, bệnh tại các cơ sở thực hành thì tham gia bình xét tại cơ sở thực hành lâu nhất.
d) Trường hợp các thầy thuốc làm công tác giảng dạy lâm sàng, cận lâm sàng, phòng chống dịch, bệnh tại các cơ sở thực hành mà chưa đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở thì phải có xác nhận của cơ sở thực hành và tham gia bình xét tại đơn vị đang công tác hoặc Hội đồng mở rộng của Sở Y tế.
Điều 18. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức để lấy phiếu tín nhiệm của quần chúng (bước 3)
1. Đơn vị tổ chức Hội nghị (đơn vị bầu):
a) Mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức là một đơn vị bầu.
b) Những đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức lớn thì có thể tổ chức Hội nghị riêng theo các bộ phận trực thuộc gồm những cán bộ, công chức, viên chức có tính chất công việc giống nhau. Kết quả bầu của đơn vị là tổng hợp kết quả bầu của các hội nghị cơ sở trực thuộc.
2. Người được tham gia bầu: Cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị có trình độ từ trung cấp trở lên.
3. Tổ chức Hội nghị:
Hội nghị phải tổ chức bỏ phiếu kín. Hội nghị chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số người trong diện tham gia bầu có mặt và bỏ phiếu. Chỉ những thầy thuốc đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín nhiệm trên tổng số người tham gia bầu mới được đề nghị đưa ra xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở. Kết quả bỏ phiếu phải được lập thành Biên bản.
4. Thông báo kết quả bầu:
Danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm phải được niêm yết hoặc thông báo công khai trong toàn đơn vị ít nhất 07 ngày làm việc để cán bộ công chức, viên chức biết và góp ý kiến. Sau đó, Tổ thư ký tổng hợp để lãnh đạo đơn vị trình lên Hội đồng cấp cơ sở xem xét.
Điều 19. Xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú tại các Hội đồng
1. Tại Hội đồng cấp cơ sở:
a) Thường trực hội đồng tổng hợp, gửi hồ sơ đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi Hội đồng họp. Thành viên Hội đồng nghiên cứu kỹ báo cáo thành tích của các thầy thuốc, đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng và nghe ý kiến phản ánh của quần chúng (nếu có).
Trường hợp thầy thuốc có đơn thư khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng đơn vị phải giải quyết xong trước khi họp Hội đồng.
b) Hội đồng họp thảo luận và bỏ phiếu kín. Chỉ những người đạt ít nhất 90% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập mới được lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên
c) Danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm đề cử danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú phải được niêm yết hoặc thông báo công khai trong toàn đơn vị, cơ quan, tổ chức ít nhất 07 ngày làm việc.
d) Sau thời gian thông báo, Hội đồng cấp cơ sở họp xem xét lần cuối, lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.
2. Tại Hội đồng cấp Bộ, tỉnh:
a) Thường trực Hội đồng nghiên cứu, xem xét hồ sơ, đối chiếu tiêu chuẩn quy định, tổng hợp danh sách trình Hội đồng.
b) Các thành viên Hội đồng phải xem xét, nghiên cứu danh sách đề nghị do Thường trực Hội đồng tổng hợp.
c) Hội đồng họp thảo luận, xem xét và bỏ phiếu kín. Chỉ những người đạt ít nhất 90% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập mới lập danh sách gửi lên Hội đồng cấp Nhà nước.
d) Tất cả các đơn thư có danh phải được giải quyết trước khi Hội đồng cấp Bộ, tỉnh họp.
đ) Danh sách những người đạt số phiếu tín nhiệm đề cử danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú phải được thông báo trở lại với Hội đồng cấp cơ sở. Sau khi thu thập ý kiến phản ánh của các đơn vị, Hội đồng cấp Bộ, tỉnh xem xét lần cuối để quyết định lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp Nhà nước.
Điều 20. Thông báo các trường hợp không đạt
Tất cả những trường hợp đã tham gia xét nhưng không đạt hoặc không được đề nghị lên Hội đồng cấp trên, nếu xét tại cấp nào thì cấp đó phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự biết.
Chương V
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 21. Hồ sơ
1. Hồ sơ cá nhân: (Mỗi Hồ sơ nộp về Hội đồng cấp Bộ hoặc tỉnh 03 bộ. Hồ sơ cá nhân không được đóng thành quyển)
a) Bản thành tích cá nhân không quá 05 trang, phải là bản đánh máy, dán ảnh 4×6 (chụp trong vòng 6 tháng trở lại) có dấu giáp lai và bổ sung 02 ảnh không đóng dấu giáp lai, ghi rõ họ tên, đơn vị, chức vụ phía sau ảnh. Bản thành tích cá nhân phải có xác nhận của thủ trưởng trực tiếp (ký tên, đóng dấu). Phần khai các hình thức khen thưởng đã đạt phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định khen thưởng.
b) Các thành tích về nghiên cứu khoa học phải kèm theo bản sao hợp pháp Biên bản nghiệm thu của Hội đồng Khoa học Công nghệ, Hội đồng sáng kiến cấp có thẩm quyền hoặc Bằng sáng chế.
c) Bản gốc xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với mỗi thầy thuốc.
2. Hồ sơ đề nghị của Hội đồng cấp dưới trình Hội đồng cấp trên: (02 bộ)
a) Tờ trình đề nghị phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
b) Tờ trình đề nghị phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
c) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
d) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
đ) Báo cáo về quy trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú.
e) Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Nhân dân.
g) Biên bản kiểm phiếu bầu Thầy thuốc Ưu tú.
h) Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.
i) Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú.
k) Quyết định thành lập Hội đồng cấp dưới.
3. Mẫu Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Trình tự gửi Hồ sơ
1. Các đơn vị gửi Hồ sơ lên Hội đồng cấp cơ sở.
2. Hội đồng cấp cơ sở gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp Bộ, tỉnh.
3. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh gửi Hồ sơ lên Hội đồng cấp Nhà nước qua Bộ Y tế (Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Y tế).
Điều 23. Thời gian gửi hồ sơ
1. Thời gian Hội đồng cấp cơ sở nộp Hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ, tỉnh chậm nhất là ngày 15/8 của năm xét tặng.
2. Thời gian Hội đồng cấp Bộ, tỉnh nộp Hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước chậm nhất là ngày 15/10 của năm xét tặng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2. Thông tư số 09/2007/TT-BYT ngày 06/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 25. Tước danh hiệu đã được phong tặng
Người được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú mà vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị, đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin mà cá nhân đã kê khai trong hồ sơ.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Y tế có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức triển khai và giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
– VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ; – Ban Tuyên giáo Trung ương; – Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; – SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ, Y tế các ngành; – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); – Các Thứ trưởng Bộ Y tế; – Công đoàn Y tế Việt Nam; – Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; – Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cổng TTĐT – BYT; – Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; – Lưu : VT, PC (2 bản). |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu |
Reviews
There are no reviews yet.